HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2020/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 17 tháng 7 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 12/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022 và định hướng đến năm 2030;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII,kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 17/7/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2020./.
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI DÀNH CHO CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Nghị quyết số: 08/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định chính sách về hỗ trợ nhà ở xã hội dành cho công nhân (là người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2017-2022 theo Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 12/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND).
1. Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp được lựa chọn làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2017-2022 theo các quy định của pháp luật.
2. Dự án đầu tư phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Phòng cháy chữa cháy và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Việc xác định giá trị hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho dự án từ nguồn vốn ngân sách tỉnh phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án nhằm góp phần giảm giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội đối với người mua, người thuê nhà.
Trong trường hợp dự án được hoàn thành theo từng giai đoạn, kinh phí hỗ trợ được xác định theo tỷ lệ số lượng căn hộ đã bán, cho thuê đúng đối tượng trên tổng số căn hộ của toàn bộ dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận dự án phát triển nhà ở được phê duyệt. Nhà đầu tư được giải ngân không quá 50% kinh phí hỗ trợ, phần kinh phí còn lại được giải ngân hết sau khi chủ đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng toàn bộ dự án, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu.
1. Hỗ trợ theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 58, Luật Nhà ở năm 2014 và Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở công nhân chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật (theo suất đầu tư Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm xây dựng).
Hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư; chi phí bồi thường và các chi phí trong công tác giải phóng mặt bằng do ngân sách tỉnh chi trả 100%.
1. Dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân phải đáp ứng các quy định của pháp luật về nhà ở xã hội và các quy định khác liên quan.
3. Người mua, thuê nhà ở xã hội được hỗ trợ theo quy định này phải đảm bảo thực hiện đúng các nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
Trường hợp người mua nhà ở xã hội thuộc đối tượng ưu đãi thực hiện bán nhà ở xã hội cho các đối tượng không thuộc đối tượng ưu đãi tại quy định này mà không nộp các khoản theo quy định và phần giá trị ưu đãi thì chủ đầu tư dự án phải nộp các khoản đó.
6. Dự án chỉ được xem xét hỗ trợ khi toàn bộ các căn hộ thuộc dự án hoặc từng giai đoạn của dự án đã được chủ đầu tư cho thuê, mua, bán cho người đủ điều kiện và đúng đối tượng theo quy định tại Khoản 5, Điều 49, Luật Nhà ở (trong đó dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án hoặc từng giai đoạn của dự án chỉ để cho thuê hết tuổi thọ công trình).
1. Lập kế hoạch hỗ trợ
b) Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra các nội dung đăng ký hỗ trợ, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ kèm theo hồ sơ của từng dự án, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ photo) và Sở Tài chính (01 bộ gốc) trước ngày 15 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
2. Giải ngân vốn hỗ trợ
3. Phương thức thanh toán
b) Quyết toán vốn hỗ trợ hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 7. Hồ sơ lập kế hoạch hỗ trợ
2. Bản sao các văn bản pháp lý của dự án (Văn bản về quy hoạch xây dựng; Quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận dự án phát triển nhà ở; Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; Thông báo kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; Văn bản thỏa thuận độ cao tĩnh không; Kết quả thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng; Chứng từ xác nhận việc chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; Quyết định giao đất/cho thuê đất để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý liên quan khác của dự án).
4. Danh sách đầy đủ thông tin về nhân thân và việc làm các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) được mua, thuê căn hộ thuộc dự án hoặc từng giai đoạn của dự án.
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, xử lý, giải quyết kịp thời các nội dung phát sinh phù hợp với thẩm quyền trong quá trình thực hiện Quy định này, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có các trường hợp phát sinh về nội dung hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, cho ý kiến bằng văn bản.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh
a) Chủ trì triển khai thực hiện Quy định này;
c) Chủ trì kiểm tra các nội dung đăng ký hỗ trợ, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ, lập kế hoạch hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Định kỳ hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tình về hình thực hiện Quy định này.
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn thủ tục giải phóng mặt bằng; thu hồi, giao đất; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách về đất đai đối với các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân;
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;
c) Phối hợp cùng các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện cơ chế về tài chính, thuế đến phát triển nhà ở xã hội;
e) Hướng dẫn việc cấp phát, quyết toán đối với phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;
5. Các sở, ngành khác có liên quan
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
b) Thực hiện chức năng quản lý hành chính khu nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
1. Có trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội dành cho công nhân, đảm bảo các dịch vụ và an ninh theo quy định của pháp luật; thực hiện và phát huy hiệu quả các chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh Bắc Ninh;
3. Thực hiện việc bán, cho thuê nhà ở xã hội dành cho công nhân theo đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
1. Dự án đầu tư được hỗ trợ theo Quy định này phải đảm bảo tiến độ xây dựng theo hợp đồng hoặc Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. Sau 12 tháng nhà đầu tư không triển khai hoặc thực hiện dự án hoặc chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định, thì nhà đầu tư phải hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ cho ngân sách;
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy định
File gốc của Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND đang được cập nhật.
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 08/2020/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Quốc Chung |
Ngày ban hành | 2020-07-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-08-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |