ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 224/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2021 |
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Khắc phục tình trạng lãng phí nguồn nhân lực, tạo ra nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Các Sở, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch; đồng thời xem công tác giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nhiệm vụ trọng tâm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm nghèo bền vững;
1.2. Chỉ tiêu cụ thể
(Chỉ tiêu cụ thể giao Kế hoạch tại phụ lục đính kèm)
- Đầu tư phát triển kinh tế: Chỉ tiêu phấn đấu của tỉnh về đầu tư là tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 24.500 tỷ đồng. Đây là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo thêm chỗ làm mới từ đó giải quyết việc làm cho người lao động một cách thuận lợi hơn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch đồng thời khuyến khích các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; phát triển sản xuất công nghiệp, chú trọng đổi mới công nghệ cao, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều chỗ làm mới và làm chuyển biến về cơ cấu lao động theo hướng tích cực; tập trung chỉ đạo một số xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, trong đó tập trung:
- Tăng cường công tác tư vấn, tuyển sinh, thu hút người lao động tham gia học nghề. Đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần hình thành, phát triển đội ngũ nhân lực có tay nghề cao.
- Đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp. Phát triển mô hình gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo theo địa chỉ sử dụng để phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng đáp ứng quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động; nhân rộng mô hình đào tạo nghề theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đảm bảo cho người học nghề sau khi kết thúc khóa đào tạo có việc làm ngay;
2.3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho người lao động; rà soát bổ sung nguồn vốn ủy thác của tỉnh qua Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi, đặc biệt tập trung tại các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi; quản lý tốt nguồn vốn vay, bảo đảm vòng quay nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thực tế của nhiều dự án, nhiều người lao động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú, sinh động, trực quan; thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình hình lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng để người lao động có đủ thông tin, chủ động trang bị cho mình các điều kiện khi muốn đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là về kiến thức pháp luật, tay nghề và ngoại ngữ; xây dựng phương án, biện pháp phòng chống dịch Covid-19 đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Tổ chức các khóa đào tạo định hướng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kịp thời; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng cho con em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với Cách mạng, bộ đội xuất ngũ và hộ bị thu hồi đất nông nghiệp để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
- Hỗ trợ vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; ngoài vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo khả năng thế chấp, tỉnh hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu của từng lao động hoặc theo mức tổng chi phí;
2.5. Phát triển thị trường lao động, thúc đẩy cung ứng lao động, giới thiệu việc làm
- Khảo sát, nắm tình hình nhu cầu việc làm, nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước; định hướng tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước có việc làm và thu nhập ổn định;
- Ứng dụng công nghệ thông tin tăng hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành hệ thống Sàn giao dịch việc làm; xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm.
1. Phân công trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch này;
- Tổ chức Hội thảo gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho người lao động theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, thường xuyên, đột xuất công tác phối hợp giải ngân vốn vay giải quyết việc làm, vốn vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đối với nhiệm vụ của mình trong kế hoạch và báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp chung.
- Nghiên cứu, đề xuất phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch trên cơ sở quy định chung, đồng thời phù hợp với đặc thù và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan đề xuất nguồn lực, chính sách, giải pháp để tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, việc làm;
1.4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kinh phí tại các đơn vị, địa phương.
Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài phát thanh truyền hình phối hợp với các sở, ngành, địa phương thông tin, tuyên truyền các chế độ, chính sách về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động. Kịp thời phổ biến những thông tin về mô hình đào tạo nghề, tạo việc làm hiệu quả; nêu gương những cá nhân, mô hình tiêu biểu trong tạo việc làm cho bản thân và những người khác.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đảm bảo yêu cầu, mục tiêu Kế hoạch đề ra.
1.7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời chú trọng việc lồng ghép các chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, các chương trình dự án khác để đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra;
- Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề với các mô hình đào tạo nghề hiệu quả gắn với giải quyết việc làm, ưu tiên ký hợp đồng đặt hàng đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có liên kết với doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm;
- Chủ động phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về lao động - việc làm; giải quyết các vấn đề bức xúc về việc làm, tranh chấp lao động ở địa phương;
- Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ ở địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng giao dịch hoạt động cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ở các địa phương đảm bảo đúng đối tượng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân; kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm để thực hiện có hiệu quả;
- Rà soát, Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các địa phương và điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể
- Tuyên truyền, hướng dẫn hội viên chủ động tìm kiếm việc làm, thông tin về nhu cầu tìm việc làm, khuyến khích tạo thêm việc làm cho lao động khác để góp phần nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống và giảm nghèo bền vững;
Trên đây là Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có chỉ đạo kịp thời./.
- Bộ Lao động - TB & XH;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị tại Mục III;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT | Địa phương | Tổng số lao tạo việc làm | Thông qua các hình thức | ||
Thông qua các chương trình, dự án phát triển KT-XH | Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm | Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | |||
|
18.000 | 12.500 | 2.000 | 3.500 | |
1 |
2.800 | 2.240 | 260 | 300 | |
2 |
1.800 | 1.430 | 200 | 170 | |
3 |
2.700 | 1.950 | 420 | 330 | |
4 |
3.800 | 2.230 | 370 | 1.200 | |
5 |
2.000 | 1.270 | 230 | 500 | |
6 |
1.800 | 1.230 | 220 | 350 | |
7 |
1.800 | 1.100 | 200 | 500 | |
8 |
1.300 | 1.050 | 100 | 150 |
File gốc của Kế hoạch 224/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021 đang được cập nhật.
Kế hoạch 224/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 224/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hồ An Phong |
Ngày ban hành | 2021-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-22 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |