ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2021 |
VỀ VIỆC LÀM TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập, làm giàu cho người lao động, cho gia đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần giảm nghèo, nâng cao cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và tăng cường an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội phải xác định công tác giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Phấn đấu giải quyết việc làm từ 35.000 lượt lao động/năm trở lên.
(Phụ lục đính kèm).
a) Nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo việc làm
- Tổ chức thực hiện tốt Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp với những cách làm sáng tạo, đổi mới trong sản xuất, đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh bằng hàng hóa dịch vụ trên thị trường; chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành nghề, lĩnh vực khác phù hợp. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ du lịch và thương mại.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển sản phẩm du lịch với các doanh nghiệp, các ngành, địa phương trong nước và các quốc gia có tiềm năng hợp tác phát triển du lịch. Xây dựng các tuyến, tua du lịch Kiên Giang với các địa phương trong nước và các tuyến, tua du lịch trong tỉnh Kiên Giang; tuyến, tua du lịch kết nối Kiên Giang với các nước trong khu vực và thế giới.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, việc làm bền vững, trong đó tập trung:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh.
- Sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh theo hướng giảm đầu mối, nâng cao chất lượng đào tạo, hiệu quả hoạt động. Tăng cường sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác đào tạo tại mỗi đơn vị. Sáp nhập, giải thể các đơn vị hoạt động kém hiệu quả.
- Tiếp tục đầu tư hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả ở các địa phương; đặc biệt có sử dụng nhiều lao động như giầy da, may mặc, chế biến thủy sản,... và các làng nghề truyền thống.
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật về lao động, việc làm; cung cấp đầy đủ và phổ biến rộng rãi thông tin, số liệu về thị trường lao động dưới nhiều hình thức đa dạng như: Cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm, bản tin, website, trên các phương tiện thông tin đại chúng,... để người lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương và địa phương có nhu cầu khai thác, sử dụng nhằm phục vụ các giao dịch việc làm thuận lợi, tạo cơ sở dự báo nhu cầu đào tạo nghề và nâng cao hiệu quả hoạch định các chính sách phát triển thị trường lao động.
- Hoàn thiện và nâng cấp website của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh: https://vieclamkiengiang.org nhằm phục vụ công tác tuyển dụng, tìm việc của doanh nghiệp và người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động; tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm online kết nối cung cầu lao động trên toàn hệ thống điểm, sàn giao dịch việc làm tỉnh và kết nối với các tỉnh trên toàn quốc.
- Thông qua hoạt động của hệ thống Sàn GDVL tỉnh Kiên Giang, xây dựng mạng lưới thu thập, xử lý và phân tích thông tin thị trường lao động đồng bộ từ tỉnh xuống huyện, thành phố. Từ đó, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động đảm bảo chất lượng kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp, người lao động và các đơn vị liên quan.
- Củng cố và phát huy vai trò của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thực hiện công tác tổ chức tốt việc gắn kết và phối hợp, xử lý thông tin thị trường lao động, dự báo cung - cầu lao động để đề ra giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh.
- Tăng cường khai thác nhu cầu tuyển lao động tại các thị trường mới tiềm năng cũng như các thị trường truyền thống và nhu cầu lao động trong các lĩnh vực, các nghề mới, đòi hỏi trình độ cao về tay nghề và trình độ ngoại ngữ, các nghề trong lĩnh vực y tế, dịch vụ,... triển khai các biện pháp ngăn ngừa lao động tự ý chấm dứt hợp đồng, lao động hết hạn hợp đồng không về nước, ở lại làm việc bất hợp pháp. Kiên quyết xử lý các vi phạm của cá nhân và doanh nghiệp nhằm chấn chỉnh hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, hạn chế nạn cò mồi, lừa đảo và giảm chi phí cho người lao động.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đã có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu cầu việc làm của người lao động sau khi hoàn thành hợp đồng lao động trở về nước. Phối hợp với Trung tâm Lao động ngoài nước rà soát số lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng về nước đúng thời hạn để tổ chức giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao động; tuyên truyền, vận động gia đình người lao động ở trong nước và trực tiếp tới người lao động ở nước ngoài để vận động người lao động về nước đúng quy định, đồng thời triển khai tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp.
đ) Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động vay vốn giải quyết việc làm
- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình vay vốn giải quyết việc làm và chương trình tín dụng khác được ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kiên Giang (Chi nhánh NHCSXH tỉnh) để phát huy hiệu quả vay vốn, tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống.
- Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc làm và giảm nghèo, tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định. Nguồn vốn hỗ trợ tạo việc làm do Trung ương phân bổ, từ ngân sách tỉnh cấp hàng năm và các nguồn huy động hợp pháp khác với mục đích sử dụng để hỗ trợ cho các địa phương, các ngành và các đoàn thể thực hiện các hoạt động hỗ trợ người thất nghiệp, người thiếu việc làm tìm việc làm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những tiêu cực có nguy cơ xảy ra, chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế phát sinh. Đảm bảo quy trình chặt chẽ trong các khâu thẩm định, xét duyệt việc sử dụng nguồn vốn, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ đảm bảo năng lực để triển khai tốt đến cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, các ngành và người lao động về việc làm, dạy nghề và thị trường lao động.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương, các hội đoàn thể, doanh nghiệp triển khai các giải pháp của kế hoạch, tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tổ chức thực hiện giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; triển khai cập nhật thông tin thị trường lao động hàng năm;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định và báo cáo theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh bố trí dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
- Cung cấp thông tin về lao động của doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn và thực hiện các chính sách có liên quan do ngành quản lý và phối hợp với UBND các huyện, thành phố hỗ trợ di dân ổn định cuộc sống;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hàng năm tổng hợp nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động thuộc lĩnh vực công nghiệp - thương mại để xây dựng kế hoạch đào tạo và cung ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, tư vấn hướng nghiệp nghề và định hướng việc làm.
Thực hiện và hướng dẫn xây dựng các chính sách, dự án thuộc ngành quản lý; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện giải quyết việc làm phục vụ phát triển dịch vụ-du lịch, nhà hàng - khách sạn, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, địa phương, tổ chức thông tin, tuyên truyền các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động đi làm việc ngoài nước theo hợp đồng có thời hạn;
- Thực hiện đăng thông tin tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp thường xuyên trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và chiến lược phát triển của ngành để xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, thu hút lao động. Chủ động phối hợp với các ngành khác, các địa phương đề xuất những giải pháp khắc phục tình trạng mất việc làm, tạo thêm việc làm mới và giải quyết những bức xúc về vấn đề việc làm của ngành;
- Cung cấp thông tin về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cho các địa phương (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), hỗ trợ các địa phương tìm việc làm cho người lao động;
- Có kế hoạch ủy thác vốn vay giải quyết việc làm cho các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khảo sát, lập danh sách số học sinh, sinh viên ở địa phương tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm; thống kê số lao động mất việc làm do di dời, giải tỏa, mất đất sản xuất để cung cấp thông tin nhu cầu về việc làm và chủ động phối hợp với các ngành liên quan có biện pháp giải quyết;
11. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động trong tỉnh;
12. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kiên Giang
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của việc cho vay vốn, trình cấp có thẩm quyền quản lý vốn xem xét ra quyết định phê duyệt cho vay và giải ngân các dự án cho vay để giải quyết việc làm kịp thời, không để tồn đọng vốn.
- Phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động đào tạo, tìm việc làm cho sinh viên, học sinh khi tốt nghiệp ra trường;
14. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh Kiên Giang và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức chính trị - xã hội cung cấp thông tin về các hoạt động theo Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng và hàng năm (thời điểm giống như mục báo cáo của các sở, ban, ngành nêu trên) gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận phản ánh của cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh) để có chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TT | Mục tiêu, chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Lượt người | 35.000 | 35.000 | 35.000 | 35.000 | 35.000 |
a. |
“ | 19.300 | 19.500 | 19.700 | 19.900 | 20.000 |
|
“ | 15.700 | 15.500 | 15.300 | 15.100 | 15.000 |
b. |
Lượt người |
|
|
|
|
|
|
“ | 19.000 | 19.000 | 19.200 | 19.200 | 19.500 |
|
“ | 16.000 | 16.000 | 15.800 | 15.800 | 15.500 |
c. |
Người | 19.000 | 19.000 | 18.500 | 18.000 | 18.000 |
File gốc của Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2021 về việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật. Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2021 về việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025Tóm tắt
|