ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 807/CTr-UBND | Đắk Nông, ngày 22 tháng 02 năm 2021 |
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
Nhằm thực hiện tốt công tác quản lý điều hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện như sau:
- Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 06/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 22/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động lần thứ 1 năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 13/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động lần 3 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; các biện pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho các nhóm đối tượng người lao động (trừ nhóm 4) làm việc tại doanh nghiệp; tổ chức tư vấn hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động. Đồng thời, triển khai kế hoạch kiểm tra, thanh tra liên ngành tình hình thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông.
Kết quả triển khai thực hiện giai đoạn 2016-2020, bao gồm ngân sách Trung ương và địa phương là 790.797.000 đồng. Trong đó: Ngân sách Trung ương là 165.646.000 đồng, Ngân sách địa phương là 567.429.000 đồng và Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 57.728.000 đồng.
1.1. Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người
Tai nạn lao động (TNLĐ) chết người trong giai đoạn 2016-2020 là 19 người, tần suất TNLĐ chết người qua các năm được tính là tần suất tai nạn lao động/100.000 dân số chung của tỉnh, cụ thể như sau:
Năm 2017: 5*100.000/604892=0,83%.
Năm 2019: không.
Qua kết quả số liệu tai nạn lao động chết người trên cho thấy tần suất tai nạn lao động chết người trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 năm sau tăng hơn năm trước, chưa đạt chỉ tiêu này. Tuy có tăng hơn so với giai đoạn 2011-2015 nhưng thấp hơn so với tỷ lệ mục tiêu đưa ra là 5% và vẫn thấp hơn so với tần suất tử vong tai nạn lao động chung của toàn quốc là 6,01/100.000. Số vụ tai nạn lao động chết người tập trung vào các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao thuộc mục tiêu chương trình (như khai khoáng, xây dựng, hóa chất...) thì việc giảm chung tần suất tai nạn lao động chết người đã có sự tham gia đóng góp đáng kể từ việc giảm tần suất tai nạn lao động chết người của các ngành, lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh.
Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh có 1.330 doanh nghiệp, tăng 7,87% so với năm 2018. Với 17.218 người lao động trong các doanh nghiệp này tăng 10,58% so với năm 2018. Như vậy, số người lao động được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trong giai đoạn 2016-2020 ghi nhận tại cơ sở y tế trên địa bàn chưa cao, cụ thể:
- Số cơ sở lao động tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động: Năm 2016 là 0 cơ sở; năm 2017 là 01 cơ sở với 11 người; năm 2018 là 0 cơ sở; năm 2019 là 01 cơ sở với 118 người; năm 2020 là 01 cơ sở với 62 người).
Riêng năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 đã kéo dài thời gian giãn cách xã hội, do đó hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp và quan trắc môi trường lao động không được thực hiện thường xuyên.
Qua những số liệu trên cho thấy mục tiêu này chưa đạt theo mục tiêu đề ra. Cần có những giải pháp tuyên truyền hiệu quả hơn về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc chăm sóc sức khỏe người lao động đang sử dụng và xây dựng đảm bảo các chế độ phúc lợi, bữa ăn phụ, giải lao, chế độ phụ cấp đặc thù, độc hại đúng theo quy định hiện hành.
Để thực hiện triển khai mục tiêu này, Chương trình tiến hành trên các nhóm hoạt động cơ bản: (1) Xây dựng và hoàn thiện tài liệu, phương án triển khai; (2) tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng tư vấn; (3) Hỗ trợ hướng dẫn và tư vấn triển khai xây dựng kế hoạch cho các tổ chức doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện.
1.4. Mục tiêu 4
- Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Chương trình tập trung vào các nhóm hoạt động cơ bản: Hỗ trợ tài liệu, truyền thông; tổ chức các lớp huấn luyện, tập huấn; Hỗ trợ để người sử dụng lao động chủ động huấn luyện.
1.5. Mục tiêu 5
- 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện mục tiêu chương trình có rất nhiều hoạt động, trong đó, tập trung vào các hoạt động: Tuyên truyền trực tiếp tại nơi làm việc (như tư vấn cải thiện điều kiện làm việc, thông tin truyền thông, pano, áp phích...); tuyên truyền trên báo, đài.
Theo kết quả thống kê về công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động và nguồn báo cáo từ cơ quan Bảo hiểm xã hội đến hết năm 2020, 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật; 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
2.1. Các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động
Đài Phát thành và Truyền hình tỉnh Đắk Nông, Báo Đắk Nông xây dựng phóng sự, tin bài tại doanh nghiệp về công tác an toàn, vệ sinh lao động nói chung và hoạt động trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông hằng năm.
Phần lớn những doanh nghiệp có quy mô sử dụng nhiều lao động, nhất là doanh nghiệp sử dụng trên 50 lao động (khoảng 110 doanh nghiệp, chiếm 4,78% (110/2300) tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh) hoạt động trong các lĩnh vực chế biến nông, lâm nghiệp, chế biến thực phẩm, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ môi trường, cung cấp nước sạch..., có tổ chức quan trắc môi trường lao động, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và có biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo điều kiện làm việc an toàn tại nơi làm việc; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; trang cấp phương tiện bảo hộ lao động; kiểm định máy móc, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
Công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Hằng năm, các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động; cơ quan báo chí, đài truyền thanh, truyền hình tuyên truyền về các giải pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn bằng văn bản triển khai Luật an toàn, vệ sinh lao động cho trên 150 doanh nghiệp; Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thường xuyên tư vấn pháp luật (trong đó có lồng ghép nội dung về an toàn, vệ sinh lao động) cho trên 10.000 lượt người; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tổ chức tuyên truyền pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các hợp tác xã và huấn luyện phòng ngừa rủi ro tai nạn lao động đối với người lao động không theo hợp đồng lao động trong sản xuất nông nghiệp (09 lớp tại các huyện trên địa bàn tỉnh, hơn 751 người, cán bộ, hội viên tham dự). Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về an toàn, vệ sinh lao động.
Tổ chức 01 lớp huấn luyện mẫu về an toàn, vệ sinh lao động cho trên 85 người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại một doanh nghiệp và tổ chức 04 lớp huấn luyện hỗ trợ, tư vấn xây dựng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động cho 100 doanh nghiệp với 280 người quản lý và người lao động làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các nhóm 1, nhóm 2, nhóm 5 và nhóm 6.
2.4. Hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh
2.5. Tổ chức Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động hằng năm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh, triển khai Kế hoạch kiểm tra liên ngành về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp. Giai đoạn 2016 - 2020, đã tổ chức kiểm tra liên ngành tại 56 doanh nghiệp (Năm 2016: 12 doanh nghiệp; năm 2017: 20 doanh nghiệp; năm 2018: 07 doanh nghiệp; năm 2019: 10 doanh nghiệp và năm 2020: 07 doanh nghiệp). Kết quả kiểm tra, đa số các doanh nghiệp thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, doanh nghiệp khi sử dụng máy móc, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đều được kiểm định định kỳ, có sổ theo dõi và có quy trình vận hành theo quy định, chủ động xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động. Từ đó, hạn chế thấp nhất tình trạng tai nạn lao động làm chết người xảy ra trên địa bàn.
Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh xảy ra 48 vụ tai nạn lao động làm chết 19 người (số vụ chết người 16 vụ). Trong đó, khu vực có quan hệ lao động là 20 vụ, làm chết 07 người; khu vực không có quan hệ lao động 28 vụ (lao động trong sản xuất nông nghiệp), làm chết 11 người. Số tiền bồi thường do người sử dụng lao động chi trả là 598 triệu đồng/20 vụ tai nạn lao động/07 người chết (thuộc khu vực có quan hệ lao động). Chia theo từng năm cụ thể như sau:
- Năm 2017: 11 vụ/05 người chết. Trong đó khu vực có quan hệ lao động là 02 vụ làm 01 người chết; khu vực không có quan hệ lao động là 09 vụ/04 người chết. Số tiền bồi thường do người sử dụng lao động chi trả là 250 triệu đồng.
- Năm 2019: 04 vụ không có người chết. Trong đó khu vực có quan hệ lao động là 02 vụ không có người chết; khu vực không có quan hệ lao động là 02 vụ không có người chết. Số tiền bồi thường do người sử dụng lao động chi trả là 17,9 triệu đồng.
Các trường hợp tai nạn lao động chết người đều được người sử dụng báo cáo kịp thời; tỉnh đã thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động, kết luận nguyên nhân, trách nhiệm của các bên có liên quan.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời Kế hoạch thực hiện chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh giai đoạn 2016-2020 và triển khai thực hiện tốt; hằng năm, xây dựng và triển khai Kế hoạch Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động cùng với các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động; tổ chức tuyên truyền các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động và người sử dụng lao động; triển khai các hoạt động hỗ trợ tư vấn áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động cho doanh nghiệp từ Chương trình; hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuộc các nhóm đối tượng (trừ nhóm 4) từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Hạn chế, nguyên nhân
Nguồn kinh phí hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động từ kinh phí chi quản lý quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng năm phân bổ cho tỉnh thực hiện không hết, do doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến chính sách này; ngoài ra, do mức hỗ trợ bị khống chế không quá 30% tổng chi phí huấn luyện nên phần nào làm cho doanh nghiệp chưa quan tâm và thủ tục hỗ trợ còn khó khăn.
Những chỉ số về quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở lao động, cũng như khám phát hiện bệnh nghề nghiệp chưa đạt mục tiêu giai đoạn đề ra. Nguyên nhân: Trong giai đoạn 2016-2020, ngành Y tế đang gặp khó khăn rất lớn, thiếu trang thiết bị làm việc. Hiện tại các thiết bị đo đạc quan trắc môi trường lao động được đầu tư từ năm 2010 đã xuống cấp, hư hỏng, không đảm bảo độ chính xác cao. Chưa được trang bị hệ thống trang thiết bị chuyên dụng để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Bài học kinh nghiệm
Các ngành, các cấp có sự quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện những quy định của pháp Luật về an toàn, vệ sinh lao động, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
4. Một số giải pháp khắc phục hạn chế
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; trong đó có nêu “Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm họa, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động; phòng, chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp”.
- Khoản 2, Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định “người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn”.
- Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Các công ước quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập. Đặc biệt là Công ước số 155 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc (1981) và Công ước số 187 về cơ chế tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động (năm 2006) và nhiều công ước liên quan về công tác ATVSLĐ.
- Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
- Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Nông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới cần gắn với Chương trình an toàn, vệ sinh lao động nhằm chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động; hạn chế, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe cho người lao động... góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (kinh phí tổ chức từ ngân sách Nhà nước và Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) cho khoảng 10.000 người thuộc các nhóm đối tượng sau: người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; người làm các công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động); người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; người làm công tác y tế; an toàn, vệ sinh viên tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Bảo đảm đến cuối năm 2025 việc tập huấn các đối tượng nêu trên đạt tỷ lệ trên 80%.
- 100% vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra theo quy định.
- Có 100% người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện, cấp xã và trong Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh được tập huấn nâng cao năng lực về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Có trên 90% số hợp tác xã, tổ hợp tác có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về an toàn, vệ sinh lao động.
1. Thời gian thực hiện: Chương trình được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Các hoạt động chủ yếu
Thống kê, tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; thống kê rà soát số người bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại địa phương.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động thông qua các hoạt động tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh lao động; đầu tư trang thiết bị, phương tiện để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Tư vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Hoạt động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc
b) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các Sở, Ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
Nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động, đánh giá các yếu tố có hại.
Hỗ trợ về nghiệp vụ y tế lao động nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở tổ chức chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
3. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tư vấn nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, Ban, ngành liên quan; Liên đoàn Lao động tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng thông qua nhiều hình thức, nhất là trên mạng xã hội và công cụ số.
Tổ chức huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuộc các nhóm đối tượng người lao động (trừ nhóm 4) làm việc tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (thuộc Dự án 3 về tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động); huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ kinh phí quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm công việc không theo hợp đồng lao động làm nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại hợp tác xã, tổ hợp tác, xã, phường, thị trấn từ nguồn ngân sách địa phương.
Nâng cao năng lực hoạt động huấn luyện, truyền thông, tư vấn về ATVSLĐ. Nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường công tác giáo dục an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, trong các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện là 2.500 triệu đồng, trong đó: Kinh phí Trung ương 1.000 triệu đồng. Kinh phí địa phương 500 triệu đồng và Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1.000 triệu đồng.
a) Cơ quan chủ trì: Hội đồng An toàn vệ sinh lao động tỉnh.
c) Các hoạt động chủ yếu: Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.
4. Tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành liên quan; Liên đoàn Lao động tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
d) Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện là 800 triệu đồng, trong đó: Kinh phí Trung ương: không. Kinh phí địa phương: 800 triệu đồng.
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp.
Hỗ trợ tư vấn các doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển khai hiệu quả các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là các hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động.
Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình.
Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền để người sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia triển khai, hướng dẫn các hoạt động của Chương trình; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, nhất là trong công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
3. Giải pháp về quản lý điều hành
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung, hoạt động của Chương trình và theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Phát huy đồng bộ hệ thống giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, thống kê số liệu người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp bị bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; Đồng thời, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng, ngành điện và một số ngành nghề khác).
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 4.400 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương (tỉnh): 1.400 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức tham gia (nếu có).
Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động của Chương trình; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Kịp thời đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Chương trình, đặc biệt là trong triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm.
2. Sở Y tế
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
3. Sở Tài chính
4. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc thực hiện các quy định về An toàn, vệ sinh lao động.
Tổ chức triển khai hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực quân sự.
Hằng năm, căn cứ nội dung hoạt động của Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh xây dựng kế hoạch và phát động phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động, trong đó tập trung phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, đảm bảo An toàn, vệ sinh lao động”. Thông qua thực hiện phong trào, kịp thời phát hiện các tập thể, cá nhân có mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến, sáng tạo hiệu quả trong cải thiện điều kiện, môi trường, lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động là điển hình tiên tiến giới thiệu về Hội đồng thi đua Khen thưởng tỉnh để biểu dương, khen thưởng và nhân rộng.
7. Sở Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh
8. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
10. Sở Thông tin và Truyền thông
11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
12. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động và các hoạt động của Chương trình trên địa bàn phụ trách.
Xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương giai đoạn 2021 - 2025, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các nội dung, mục tiêu tại Chương trình này.
14. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
Tổ chức đăng kiểm, khai báo các vật tư, máy, thiết bị, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; Xây dựng nội quy, quy trình về an toàn lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động và cấp giấy chứng nhận, thẻ an toàn cho công nhân vận hành các máy, thiết bị, làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo đúng quy định.
Thường xuyên tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong doanh nghiệp, bổ sung các biển báo, rào chắn những khu vực nguy hiểm có nguy cơ tai nạn lao động; bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, đầu tư trang bị bổ sung phương tiện phòng cháy, chữa cháy, phương tiện cứu nạn; rà soát và bổ sung nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ cho những công việc, địa điểm sản xuất có nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cháy nổ.
a) Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Chương trình về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), cụ thể:
- Báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12.
Trên đây là Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Hội đặc thù tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (Sở LĐ-TB&XH sao gửi);
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX(Hp).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
BIỂU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Chương trình số 807/CTr-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
STT | Nội dung | ĐVT | Tổng số | Thực hiện | Chương trình ATVSLĐ | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
tr.đồng | 122,4 |
|
|
| 122,4 |
|
a |
tr.đồng | 122,4 |
|
|
| 122,4 |
|
- |
doanh nghiệp | 0 |
|
|
|
|
|
b |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
- |
người |
|
|
|
|
|
|
2 |
tr.đồng | 180,105 | 18,105 | 95,640 | 66,360 |
|
|
a |
tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
+ |
lượt | 01 |
|
| 01 |
|
|
- |
tr.đồng | 10 |
|
| 10 |
|
|
- |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
+ |
cuộc |
|
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
+ |
cuộc | 0 |
|
|
|
|
|
+ |
người | 0 |
|
|
|
|
|
b |
tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng | 43,240 |
| 43,240 |
|
|
|
+ |
người | 85 |
| 85 |
|
|
|
- |
tr.đồng | 126,865 | 18,105 | 52,400 | 56,360 |
|
|
+ |
người | 751 | 95 | 356 | 300 |
|
|
- |
tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
+ |
người | 0 |
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng | 0 |
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
|
tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
- |
tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
+ |
người |
|
|
|
|
|
|
3 |
tr.đồng | 57,728 |
|
|
|
| 57,728 |
- |
tr.đồng | 57,728 |
|
|
|
| 57,728 |
+ |
người | 281 |
|
|
|
| 281 |
4 |
tr.đồng | 430,564 | 77 | 111,564 | 86 | 56 | 100 |
5 |
doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
- |
người |
|
|
|
|
|
|
- |
người |
|
|
|
|
|
|
|
tr.đồng | 790,797 | 95,105 | 207,204 | 152,360 | 178,4 | 157,728 |
DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
UBND TỈNH ĐẮK NÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số: 230/TTr-SLĐTBXH | Đắk Nông, ngày 28 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh Dự thảo Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Chương trình) nội dung như sau:
1.1. Lý do xây dựng Chương trình
Trong nhiều năm qua, Công tác An toàn, vệ sinh lao động đã được các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh coi trọng và trở thành một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Nhiều biện pháp, sáng kiến trong việc cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động được thực hiện, góp phần bảo vệ sức khỏe người lao động. Tuy nhiên, số người bị tai nạn lao động (TNLĐ) và mắc bệnh nghề nghiệp (BNN) vẫn có xu hướng gia tăng. Trong đó, nhiều vụ đặc biệt nghiêm trọng, cướp đi mạng sống của nhiều người.
Đây là một thách thức với nhiệm vụ trong công tác ATVSLĐ khi thực hiện mục tiêu phát triển bền vững theo Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của thủ tướng Chính phủ (về Lộ trình thực hiện các mục tiêu quy định tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì phát triển bền vững).
Bảng - Mục tiêu đến năm 2030
Mục tiêu | 2020 | 2025 | 2030 |
5% | 5% | 5% | |
5% | 5% | 4,5% |
(Nguồn: Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017)
Xét trên góc độ phát triển, giai đoạn 2021-2025, công tác quản lý ATVSLĐ phải đối mặt với những nguy cơ và thách thức chính sau;
Các hoạt động cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực ATVSLĐ khá đa dạng, trong khi đó cơ chế quản lý đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp hiện nay đang chuyển đổi rất đa dạng, chưa ổn định, đặc biệt quá trình cổ phần hóa, tư nhân hóa.
Việc đưa vào sử dụng các máy, công nghệ, vật liệu mới ngoài những mặt tích cực là chủ yếu, nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ về ATVSLĐ không thể lường trước do kết cấu, hình thức máy không phù hợp với vóc dáng, sức khỏe của người Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng, khả năng làm chủ công nghệ của người lao động. Bên cạnh đó, sự phát triển của thời đại công nghệ sinh học, công nghệ hóa học, công nghệ thông tin sẽ phát sinh những bệnh nghề nghiệp lạ, mới mang tính chất nguy hiểm hơn nhiều so với thời kỳ lao động thủ công đơn giản.
1.1.3. Duy trì tính bền vững và hiệu quả các Chương trình, kế hoạch về ATVSLĐ giai đoạn trước
Bảo đảm các mục tiêu của Chương trình sẽ được duy trì ổn định. Nhằm tác động đến nhận thức, làm thay đổi ý thức, hành vi, tạo thói quen làm việc bảo đảm ATVSLĐ đến các đối tượng người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng người lao động nói chung; tuân thủ các nguyên tắc vê bảo đảm ATVSLĐ, chăm lo sức khỏe người lao động, cải thiện điều kiện lao động trở thành thói quen, văn hóa an toàn trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thì khi đó sự hiệu quả mới được đảm bảo.
1.2. Căn cứ xây dựng Chương trình
- Chỉ thị 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.2.2. Căn cứ pháp lý
- Điều 133 Bộ Luật lao động 2019 quy định. “Chính phủ quyết định Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ; UBND cấp tỉnh xây dựng trình HĐND cùng cấp quyết định Chương trình ATVSLĐ của địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
- Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Các công ước của ILO với 12 Công ước liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập 21 Công ước của ILO. Đặc biệt, là Công ước số 155 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc (1981) và Công ước số 187 về cơ chế tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động (năm 2006) và nhiều Công ước liên quan về công tác ATVSLĐ.
2.1. Mục đích
Tạo lợi ích về kinh tế khi đảm bảo các mục tiêu về giảm tần suất tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (đồng nghĩa với việc giảm số người bị mắc BNN và TNLĐ) dẫn đến tiết kiệm chi phí trả cho các vụ TNLĐ, BNN và thiệt hại về kinh tế của người sử dụng lao động và người lao động.
Đối tượng thụ hưởng của Chương trình là người lao động; người sử dụng lao động; người làm công tác ATVSLĐ, người làm công tác y tế, an toàn - vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; các đơn vị cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực ATVSLĐ; cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Chương trình ATVSLĐ là văn bản thể hiện mục tiêu ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, quy định các yêu cầu thực hiện tốt các mục tiêu Chương trình, nhằm mục đích ngày càng có nhiều người lao động được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh đồng thời thể hiện một xã hội văn minh luôn coi trọng và bảo vệ con người. Giảm bớt những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe người lao động, cũng như tổn thất kinh tế trong việc khắc phục hậu quả TNLĐ và BNN, từ đó góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, tập trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.
3. Quá trình xây dựng Chương trình
- Thực hiện Chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1136/LĐTBXH-ATLĐ ngày 31/3/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về việc xây dựng Chương trình An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;
Trên cơ sở tiếp thu các nội dung góp ý của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan; Sở Lao động - TB&XH đã chỉnh sửa và hoàn thiện Dự thảo "Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025" (có Dự thảo Chương trình kèm theo).
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
(Kèm theo Tờ trình số 230/TTr-SLĐTBXH ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Sở Lao động - TB&XH)
Stt | Đơn vị góp ý | Số văn bản | Ngày ban hành | Nội dung góp ý | Giải trình | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | Sở Tài chính | 164/STC-QLNS | 18/01/2021 |
2 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 07/SGDĐT-TCCBTC | 13/01/2021 |
3 | Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 05/ATTP | 12/01/2021 |
4 | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | 73/SVHTTDL-VP | 19/01/2021 |
5 | Ban dân tộc | 39/BDT-VP | 15/01/2021 |
6 | UBND huyện KRông Nô | 81/UBND-LĐTBXH | 14/01/2021 |
7 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | 101/SNN-TCCB | 14/01/2021 | - Ý kiến 2 |
8 | Sở Tài Nguyên và Môi trường | 107/STNMT-VP | 15/01/2021 |
9 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 112/SKH-QLN | 19/01/2021 |
10 | UBND huyện Đắk Song | 198/UBND-LĐTBXH | 14/01/2021 |
11 | BCH Hội Nông dân Tỉnh Đắk Nông | 840-CV/HNDT | 14/01/2021 |
12 | Sở Thông tin và Truyền thông | 40/STTTT-VP | 13/01/2021 |
13 | Sở Xây dựng | 78/SXD-CCGĐ | 15/01/2021 |
14 | Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế | 26/KSBT-SKMT,TH &BNN | 13/01/2021 |
15 | Đài phát thanh và Truyền hình | 10/PTTH-TCHC | 12/01/2021 |
16 | Sở Công thương | 57/SCT-QLCN | 13/01/2021 | - Ý thứ 2: Sửa Phần VII. Mục 7.
- Tiếp thu chỉnh sửa
17 | Bệnh viện đa khoa tỉnh, Sở Y tế | 18/BVT-KHTH& VTTBYT | 13/01/2021 |
18 | Sở Khoa học và Công nghệ | 31/SKHCN-TĐC | 13/01/2021 |
19 | Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh | 24/BQLKCN-NVTH | 11/1/2021 |
20 | Liên Minh Hợp tác xã | 21/LMHTX | 14/01/2021 | - Ý kiến 2: Phần một số giải pháp khắc phục hạn chế ở trang 9, đề nghị bỏ và nên đưa vào phần giải pháp ở giai đoạn 2021-2025 cho phù hợp. | - Ý kiến 2: Đơn vị chủ trì soạn thảo không tiếp thu vì: Theo đề cương hướng dẫn của Bộ LĐTBXH có phần một số giải pháp khắc phục hạn chế ở Phần thứ nhất. |
21 | UBND huyện Tuy Đức | 73/UBND-LĐ | 13/01/2021 |
22 | Liên Đoàn Lao động tỉnh Đắk Nông | 793/CV-LĐLĐ | 18/01/2021 |
23 | UBND huyện Đắk Glong | 149/UBND-LĐTBXH | 18/01/2021 |
24 | UBND huyện Đắk R'lấp | 47/UBND-VX | 18/01/2021 |
25 | Sở Tư pháp | 45/STP-VP | 13/01/2020 | - Cơ quan soạn thảo cần theo dõi xem Bộ chủ quản đã ban hành chương trình chính thức chưa? Thuyết minh, giải trình cụ thể về cơ sở pháp lý và nguồn kinh phí thực hiện Chương trình của địa phương để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. | - Hiện nay Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2021 -2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, xây dựng dự thảo đang lấy ý kiến, tổng hợp hoàn thiện trình Chính phủ ban hành.
26 | UBND Thành phố Gia Nghĩa | 168/UBND-LĐTBXH | 21/01/2021 |
27 | Công An tỉnh Đắk Nông | 84/CAT-PV01 | 16/01/2021 |
28 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Nông | 155/BC-BCH | 19/01/2021 |
Từ khóa: Văn bản khác 807/CTr-UBND, Văn bản khác số 807/CTr-UBND, Văn bản khác 807/CTr-UBND của Tỉnh Đắk Nông, Văn bản khác số 807/CTr-UBND của Tỉnh Đắk Nông, Văn bản khác 807 CTr UBND của Tỉnh Đắk Nông, 807/CTr-UBND File gốc của Chương trình 807/CTr-UBND năm 2021 về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật. Chương trình 807/CTr-UBND năm 2021 về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2025Tóm tắt
|