BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 560/BC-BYT | Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2023 |
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 659/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2020-2022
Kính gửi: | Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà; |
Đồng kính gửi: | Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính. |
Ngày 20/5/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 659/QĐ-TTg (Quyết định số 659/QĐ-TTg) phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 (Chương trình). Chương trình được tổ chức triển khai trên toàn quốc với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Qua ba năm triển khai, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 có tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống của người lao động, Chương trình đã được các Bộ ngành, địa phương nỗ lực triển khai, từng bước phát huy được hiệu quả.
Với nhiệm vụ của Bộ Y tế được giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg về báo cáo triển khai Chương trình, trên cơ sở tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả thực hiệnI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2022 TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp (Chỉ tiêu đạt 100% vào năm 2025 và kết nối vào năm 2030).
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn: 09 địa phương (đạt 14,3%) đã xây dựng và cập nhật đến năm 2022; 23 địa phương (36,5%) đang tiến hành xây dựng; 26 địa phương (41,3%) chưa tiến hành xây dựng và 05 địa phương (7,9%) không có báo cáo.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp người lao động trên địa bàn: 06 địa phương (9,5%) báo cáo đã xây dựng và cập nhật đến năm 2022; 51 địa phương (81%) chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp và 06 địa phương (9,5%) không có báo cáo.
2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ % các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý trên tổng số cơ sở lao động có yếu tố có hại: Chỉ tiêu đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030): 25 địa phương (39,7%) báo cáo đạt mục tiêu đề ra. 34 địa phương (54%) chưa đạt chỉ tiêu (mới quản lý dưới 50%) và 04 địa phương (6,3%) không có báo cáo.
3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động (Tỷ lệ phần trăm (%) các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Chỉ tiêu đạt 30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030): 18 địa phương (28,6%) đạt trên 30% và 42 địa phương (66,6%) đạt dưới 30%; Có 03 địa phương (4,8%) không có số liệu; trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh và Vĩnh Phúc với đặc thù là tỉnh công nghiệp trọng điểm với số lượng cơ sở lao động lớn nhưng chưa được thống kê số liệuII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 659/QĐ-TTg, Bộ Y tế đã có công văn gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức triển khai Quyết định; yêu cầu các Bộ/ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng và phê duyệt kế hoạch chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp và đảm bảo các điều kiện cần thiết, bố trí kinh phí để triển khai trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và Bộ/ngành trong giai đoạn 2020-20302. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
Thực hiện rà soát, đánh giá việc triển khai Luật An toàn vệ sinh lao động, Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn triển khai nhằm đề xuất điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động và các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
Trong năm 2021 và 2022, Bộ Y tế đã tiến hành xây dựng và đã bổ sung bệnh COVID-19 vào danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi và chế độ chính sách cho những đối tượng tham gia phòng chống dịch COVID-19 như cán bộ nhân viên y tế, lực lượng an ninh quốc phòng và các thành phần khác tham gia phòng chống dịch COVID-193. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa
Vấn đề đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực cũng đã được các tỉnh, thành phố công nghiệp trọng điểm quan tâm và đầu tư, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn đến năm 2025. Các địa phương và các đơn vị ở Trung ương đã từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động tại các tuyến, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng.
Hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: (i) Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng dự thảo 152 Quy chuẩn Quốc gia về vệ sinh lao động của các yếu tố hóa học trong môi trường lao động hiện đang lấy ý kiến các Bộ/ngành để hoàn thiện; (ii) Xây dựng hướng dẫn chuyên môn điều trị các bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; (iii) Rà soát sửa đổi bổ sung Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997 ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động.
Nội dung đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn: Bộ Y tế đã thực hiện tập huấn nâng cao năng lực hệ thống y tế lao động từ trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Trong đó tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn về phòng chống các nhóm bệnh nghề nghiệp để tuyên truyền cho 03 nhóm đối tượng (người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ y tế)4. Về truyền thông và vận động xã hội
Trong giai đoạn đầu triển khai Chương trình, Bộ Y tế và các địa phương đã căn cứ vào nguồn lực hiện có, phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông của quốc gia như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam từng bước tăng cường công tác thông tinh truyền thông về yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tuyên truyền về chính sách pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong công tác quản lý chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp.
Bộ Y tế đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cùng với các Bộ, ngành triển khai Tháng Hành động về An toàn vệ sinh lao động hằng năm (2021 và 2022) kết hợp với thực hiện Đối thoại doanh nghiệp về công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp nhằm thúc đẩy và thông tin truyền thông theo yêu cầu của Luật An toàn vệ sinh lao động. Các hoạt động chủ yếu tập trung vào việc phổ biến tuyên truyền cho người lao động và người sử dụng lao động về các biện pháp bảo vệ, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm, quản lý sức khỏe cho người lao động.
Các cơ quan truyền thông như Đài Truyền hình Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam cũng đã lồng ghép thông tin truyền thông về công tác chăm sóc sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các nội dung thông tin và phát sóng của đơn vị5. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát, hợp tác quốc tế và huy động nguồn lực hợp tác quốc tế
Bộ Y tế đã tăng cường nghiên cứu khoa học xây dựng các Quy chuẩn quốc gia về vệ sinh lao động trong môi trường lao động nhằm tạo tiền đề ban hành các Quy chuẩn vệ sinh lao động nhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác quản lý và giám sát môi trường lao động. Bộ Y tế và các Sở Y tế đã phối hợp chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến. Hằng năm đã xây dựng kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hoạt động của các đơn vị đã công bố năng lực quan trắc môi trường lao động và các cơ sở y tế đã được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp6. Triển khai các dự án của Chương trình
Đến nay Bộ Y tế chưa nhận được báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Dự án số 4 và số 5) và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Dự án số 11).
Với các dự án ưu tiên để thực hiện do Bộ Y tế chịu trách nhiệm, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3431/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 phê duyệt kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg trong đó phân công và kết quả thực hiện trong Phụ lục số 6 kèm theo.
III. VỀ KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2020-2022
Trong giai đoạn khó khăn về dịch bệnh và ngân sách, Bộ Y tế và các địa phương cũng đã nỗ lực phê duyệt kế hoạch giai đoạn đến năm 2025 và 2030 và bố trí một số nguồn lực nhằm tạo tiền đề cho việc triển khai Chương trình đạt hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Y tế
Trong giai đoạn 2020 - 2022, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực và kinh phí trong bối cảnh đại dịch lây lan nhanh và mọi nguồn lực của ngành y tế tập trung cho công tác phòng chống dịch COVID-19, Bộ Y tế đã nỗ lực bố trí một số nguồn lực và kinh phí nhất định để bắt đầu thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ triển khai Chương trình tại một số đơn vị của Bộ.
Năm 2020 do Quyết định được Thủ tướng phê duyệt trong tháng 5 nên Bộ Y tế chưa bố trí được nguồn kinh phí triển khai. Năm 2021 và 2022, Bộ Y tế đã bố trí kinh phí theo kế hoạch 22,5 tỷ đồng để triển khai. Một số hoạt động của các Viện chưa triển khai được do nguyên nhân khách quan dịch bệnh COVID-19 lan rộng trong các khu công nghiệp và cơ sở lao động (số giải ngân trên 14 tỷ đồng).
2. Các Bộ/ngành
Kinh phí của các Bộ/ngành được lồng ghép trong kinh phí sự nghiệp của các Bộ/ngành đối với công tác y tế, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Các Bộ/ngành không báo cáo số liệu chi tiết về kinh phí triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các địa phương
Đối với công tác phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí triển khai tại 54 tỉnh (Phụ lục số 5), kết quả tổng hợp cho thấy:
- 35 địa phương phê duyệt kế hoạch nhưng chưa phân bổ kinh phí để tổ chức triển khai;
- 03 địa phương mới báo cáo kế hoạch của ngành y tế triển khai, chưa có phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh (Nam Định, Ninh Thuận và Tây Ninh);
- 16 địa phương báo cáo có bố trí kinh phí cho giai đoạn 5 năm 2021-2025. Các địa phương còn lại Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố mới chỉ cấp kinh phí triển khai Chương trình cho năm 2020 (20 địa phương), năm 2021 (24 địa phương), và năm 2022 (21 địa phương).
Trung bình kinh phí hằng năm của các tỉnh đưa vào kế hoạch đạt 187 triệu đồng/tỉnh/năm; thấp nhất là tỉnh Ninh Thuận với 20,5 triệu đồng/năm và cao nhất là Lào Cai báo cáo kinh phí phê duyệt mức 5 tỷ đồng/năm. (Tổng hợp địa phương đã ban hành kế hoạch và kinh phí triển khai tại Phụ lục số 5).
IV. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN
1. Đánh giá chung
Quyết định số 659/QĐ-TTg được ban hành ngày 20/5/2020. Thời gian triển khai Chương trình trong hơn hai năm qua là thời gian đất nước phải gồng mình phòng và chống đại dịch COVID-19 nên kết quả thực hiện ở Trung ương và địa phương nhưng chưa đạt được như kỳ vọng; nhất là trong thời gian dịch bệnh lây lan phát tán trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh công nghiệp trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai... thì công tác phòng chống dịch được đặt ưu tiên hàng đầu.
Các Bộ ngành và địa phương đã có nhiều nỗ lực trong công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức triển khai Chương trình ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các Bộ ngành đã tổ chức nghiên cứu và ban hành các văn bản chỉ đạo trong phạm vi quản lý của mình đối với công tác chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ/ngành.
Chương trình hành động của Bộ Y tế đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động và đề xuất kinh phí để tổ chức triển khai cho cả giai đoạn trong khuôn khổ chức năng nhiệm vụ của các đơn vị.
Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về quyền lợi, nghĩa vụ trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp từng bước đã được thay đổi và nâng cao. Người sử dụng lao động đã có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật đối với việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động, tuân thủ thực hiện quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp đối với người lao động tiếp xúc với yếu tố có hại có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp.
Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động và khám bệnh nghề nghiệp đã được tăng cường. Trong hơn hai năm triển khai đã bổ sung 81 đơn vị được công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động và có 35 đơn vị được cấp phép khám bệnh nghề nghiệp. Hiện cả nước có 218 đơn vị công bố thực hiện quan trắc môi trường lao động và 103 đơn vị được cấp phép khám và điều trị bệnh nghề nghiệp.
Đến nay phần lớn các địa phương (54/63 tỉnh thành phố) có báo cáo đã xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg. Việc phê duyệt kế hoạch là cơ sở để địa phương phân bổ kinh phí thực hiện và triển khai các hoạt động của Chương trình và là tiền đề để triển khai trong giai đoạn tới.
2. Các thuận lợi, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
2.1. Thuận lợi
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp đã được xây dựng và ban hành cho đến nay là tương đối đầy đủ, gồm Luật An toàn vệ sinh lao động, các Nghị địnhV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NĂM 2023 VÀ ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục chỉ đạo các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các đơn vị trong ngành y tế và đề nghị các Bộ, ngành tăng cường đầu tư nguồn lực thực hiện triển khai quyết liệt 07 nhóm giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg nhằm đạt được mục tiêu “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước”
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
- Hoàn thành việc xây dựng được cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Quản lý 50% số cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp và 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng về công tác quan trắc môi trường lao động.
- Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
- 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
- 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
- 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
- 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) đến năm 2030.
- Giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động so với giai đoạn 2010-2018.
3. Các hoạt động ưu tiên
- Xây dựng hướng dẫn và tập huấn cho tuyến tỉnh thành phố về cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường chỉ đạo các Bộ/ngành và địa phương về công tác quản lý, kiểm tra vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động bệnh nghề nghiệp nhằm đạt được các chỉ số và mục tiêu do Thủ tướng Chính phủ đã giao.
- Xây dựng và hướng dẫn lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở.
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông và tư vấn về các bệnh không lây nhiễm; thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc; tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
- Tăng cường công tác điều trị, phục hồi chức năng người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; phòng chống ngộ độc thực phẩm tại cơ sở lao động.
Tổ chức đánh giá và sơ kết việc triển khai các mục tiêu và chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ giao đối với các Bộ, ngành và địa phương và đề xuất điều chỉnh các hoạt động của Chương trình vào năm 2025 nhằm đạt được mục tiêu tại Quyết định số 659/QĐ-TTg vào năm 2030.
1. Đối với Trung ương
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố căn cứ nguồn lực của địa phương tăng cường bố trí ngân sách triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp, chỉ đạo liên ngành và toàn diện đối với công tác chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các bộ, ngành liên quan nhằm thống nhất chỉ đạo xuyên suốt và đồng bộ triển khai công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ cao gây mất an toàn, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Nêu gương, khen thưởng kịp thời các cơ sở lao động có các hoạt động, chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động.
- Cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tới các cấp, các ngành; đặc biệt chú trọng công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATVSLĐ nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc bảo vệ sức khỏe người lao động và quan trắc môi trường lao động để quản lý tốt các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc; nâng cao ý thức phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật cho các tuyến nhằm mở rộng diện bao phủ và đối tượng chăm sóc y tế lao động cơ bản. Tổ chức tập huấn, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng trong quản lý, giám sát và cung cấp dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho mạng lưới cán bộ y tế, tập huấn về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. Đào tạo chuyên khoa sâu về y tế lao động cho hệ thống y tế dự phòng; đồng thời tư vấn hỗ trợ các đơn vị thành lập và tổ chức hoạt động của phòng khám bệnh nghề nghiệp.
2. Đối với địa phương
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Quan tâm, đầu tư cho ngành y tế địa phương để củng cố nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp và phòng, chống dịch COVID-19 cho người lao động trong giai đoạn tới.
- Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn vệ sinh lao động nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc bảo vệ sức khỏe người lao động và quan trắc môi trường lao động để quản lý tốt các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc; nâng cao ý thức phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tăng cường phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tới các cấp, các ngành; đặc biệt chú trọng công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, đề xuất ngân sách và ban hành để tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động Phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030.
- Chỉ đạo các cơ sở lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt tập trung rà soát, chỉ đạo đối với các cơ sở lao động có yếu tố có hại, nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.
- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở lao động trên địa bàn quản lý về tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động. Chỉ đạo Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các chủ cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực vệ sinh lao động nói chung và thực hiện quan trắc môi trường lao động nói riêng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ sử dụng lao động trong cải thiện môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định tại Điều 86 Luật An toàn vệ sinh lao động.
- Chỉ đạo Ban Quản lý các khu kinh tế/khu công nghiệp/khu chế xuất đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong phạm vi quản lý.
2.2. Đối với các Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị quan trắc môi trường lao động, khám bệnh nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, đáp ứng theo quy chuẩn quốc gia và các quy định của nhà nước, phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật cho các tuyến nhằm mở rộng diện bao phủ và đối tượng chăm sóc y tế lao động cơ bản. Tổ chức tập huấn, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng trong quản lý, giám sát và cung cấp dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho mạng lưới cán bộ y tế, tập huấn về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cơ sở lao động về công tác an toàn vệ sinh lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp. Tiến hành kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ về khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; tăng cường hậu kiểm các tổ chức công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động và khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Một số địa phương chưa có phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp tiến hành rà soát nhu cầu, khám, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động trên địa bàn, nâng cao năng lực cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đáp ứng yêu cầu để được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp.
2.3. Đề nghị các sở, ngành liên quan
- Tăng cường chia sẻ thông tin-dữ liệu, xây dựng và lồng ghép triển khai một số nội dung về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các kế hoạch bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ thuộc nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động và người lao động, đặc biệt tập trung tại các cơ sở lao động có yếu tố có hại, có nguy cơ cao gây bệnh nghề nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Bố trí kinh phí, ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực cho ngành y tế để đáp ứng yêu cầu của công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động và thực hiện các mục tiêu Chương trình ban hành kèm theo Quyết định 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động về đảm bảo vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp.
Bộ Y tế kính báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg giai đoạn 2020-2022./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 560/BC-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2023)
1. Phụ lục số 1: Danh sách các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ báo cáo tiến độ triển khai Quyết định 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phụ lục số 2: Tổng hợp nguồn gửi báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg của địa phương.
3. Phụ lục số 3: Tổng hợp tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg.
4. Phụ lục số 4: Tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg của từng địa phương.
5. Phụ lục số 5: Tổng hợp danh sách địa phương đã ban hành kế hoạch và kinh phí triển khai
6. Phụ lục số 6: Tiến độ triển khai các Dự án ban hành tại Phụ lục của Quyết định số 659/QĐ-TTg.
PHỤ LỤC SỐ 1. Danh sách các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Cơ quan trực thuộc Chính phủ báo cáo tiến độ triển khai Quyết định 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
STT | Danh sách các Bộ ngành | Đã gửi báo cáo | Chưa gửi báo cáo |
1. | Bộ Xây dựng | + |
|
2. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | + |
|
3. | Bộ Giao thông vận tải | + |
|
4. | Bộ Công Thương | + |
|
5. | Bộ Quốc phòng | + |
|
6. | Bộ Công An | + |
|
7. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | + |
|
8. | Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch | + |
|
9. | Bộ Tài chính | + |
|
10. | Bộ Ngoại giao | + |
|
11. | Bộ Tư pháp | + |
|
12. | Bộ Nội vụ | + |
|
13. | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
| + |
14. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
| + |
15. | Bộ Khoa học và Công nghệ |
| + |
16. | Bộ Thông tin và Truyền thông |
| + |
17. | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
| + |
18. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | + |
|
19. | Ủy ban Dân tộc |
| + |
20. | Thanh tra Chính phủ. | + |
|
21. | Đài tiếng nói Việt Nam |
| + |
22. | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | + |
|
23. | Thông tấn xã Việt Nam | + |
|
24. | Đài truyền hình Việt Nam | + |
|
| Tổng cộng | 17/24 | 07/24 |
PHỤ LỤC SỐ 2: Tổng hợp nguồn gửi báo cáo kết quả thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg của các địa phương
TT | Tỉnh gửi báo cáo | UBND | SYT | CDC | TT | Tỉnh gửi báo cáo | UBND | SYT | CDC |
1 | Hà Nội |
| X |
| 33 | Quảng Nam |
| X |
|
2 | Vĩnh Phúc |
| X |
| 34 | Quảng Ngãi |
|
| X |
3 | Bắc Ninh |
|
| X | 35 | Bình Định |
| X |
|
4 | Hải Dương |
| X |
| 36 | Phú Yên |
|
| X |
5 | Hải Phòng | X |
|
| 37 | Khánh Hoà |
|
| X |
6 | Hưng Yên |
| X |
| 38 | Kon Tum |
| X |
|
7 | Thái Bình |
| X |
| 39 | Gia Lai |
| X |
|
8 | Hà Nam | X |
|
| 40 | Đắc Lắc |
| X |
|
9 | Nam Định | X |
|
| 41 | Đắc Nông | X |
|
|
10 | Ninh Bình |
|
| X | 42 | Lâm Đồng |
|
| X |
11 | Hà Giang |
| X |
| 43 | Ninh Thuận |
|
| X |
12 | Cao Bằng | X |
|
| 44 | Bình Thuận | X |
|
|
13 | Bắc Kạn |
|
| X | 45 | Bình Phước |
| X |
|
14 | Tuyên Quang |
| X |
| 46 | Tây Ninh | X |
|
|
15 | Lào Cai | X |
|
| 47 | Bình Dương |
| X |
|
16 | Yên Bái |
| X |
| 48 | Đồng Nai |
| X |
|
17 | Thái Nguyên |
| X |
| 49 | BR VT |
| X |
|
18 | Lạng Sơn | X |
|
| 50 | Hồ Chí Minh |
| X |
|
19 | Quảng Ninh |
| X |
| 51 | Long An |
| X |
|
20 | Bắc Giang |
|
| X | 52 | Tiền Giang |
| X |
|
21 | Phú Thọ |
| X |
| 53 | Bến Tre |
|
| X |
22 | Điện Biên |
|
| X | 54 | Trà Vinh |
| X |
|
23 | Lai Châu |
| X |
| 55 | Vĩnh Long |
|
| X |
24 | Sơn La |
| X |
| 56 | Đồng Tháp |
| X |
|
25 | Hoà Bình |
|
| X | 57 | An Giang |
| X |
|
26 | Thanh Hoá |
| X |
| 58 | Kiên Giang |
| X |
|
27 | Nghệ An |
|
| X | 59 | Cần Thơ |
|
| X |
28 | Hà Tĩnh |
| X |
| 60 | Hậu Giang |
|
| X |
29 | Quảng Bình | X |
|
| 61 | Sóc Trăng |
|
| X |
30 | Quảng Trị |
| X |
| 63 | Bạc Liêu | X |
|
|
31 | TT-Huế | X |
|
| 63 | Cà Mau | X |
|
|
32 | Đà Nẵng |
| X |
|
| Tổng cộng | 13 | 33 | 17 |
- 13 địa phương có báo cáo từ UBND;
- 33 địa phương có báo cáo từ Sở Y tế;
- 17 địa phương có báo cáo từ TTKSBT tỉnh.
PHỤ LỤC SỐ 3: Tổng hợp tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg tại các địa phương.
3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp (Đạt 100% vào năm 2025 và kết nối vào năm 2030).
Bảng 1: Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả QTMTLĐ
TT | Xây dựng CSDL về kết quả QTMTLĐ | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú (tỉnh) |
1 | Đã xây dựng, cập nhật đến năm 2021 | 09 | 14,3% | Hà Nội, Nam Định, Bắc Kạn, Thanh Hoá, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau |
2 | Đang xây dựng | 23 | 36,5 | Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nam, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ |
3 | Chưa xây dựng | 26 | 41,3% | Hải Dương; Hưng Yên, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đà Nẵng |
4 | Không báo cáo | 05 | 7,9% | Bắc Ninh, Sơn La, Đồng Nai, Hậu Giang và Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp.
TT | Xây dựng CSDL bệnh nghề nghiệp | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đã xây dựng, cập nhật đến năm 2021 | 06 | 9,5% | Hà Nội, Nam Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Cà Mau. |
2 | Đang xây dựng | 23 | 36,5% | Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nam, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Bình Thuận. |
3 | Chưa xây dựng | 28 | 44,5% | Hải Dương; Hưng Yên, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đà Nẵng |
4 | Không báo cáo | 06 | 9,5% | Bắc Ninh, Sơn La, Thanh Hoá, Đồng Nai, Hậu Giang, Bạc Liêu. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
3.2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ % các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý trên tổng số cơ sở lao động có yếu tố có hại; Đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030).
Bảng 3: Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp
TT | Quản lý CSLĐ có yếu tố có hại gây BNN | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Quản lý được ≥ 50% | 25 | 39,7% | Hưng Yên; Phú Yên; Đắc Nông; Lâm Đồng; Ninh Thuận; Bình Thuận; Hậu Giang; Cà Mau, Nam Định, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bắc Giang, Sơn La, Đắc Lắc, Trà Vinh, Đà Nẵng |
2 | Quản lý được < 50% | 34 | 54% | Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Kon Tum, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Dương, Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Gia Lai, Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hà Nội, Ninh Bình, |
3 | Không báo cáo | 04 | 6,3% | Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
3.3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động (Tỷ lệ phần trăm (%) các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động; Đạt 30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030).
Bảng 4: Tỷ lệ cơ sở lao động có yếu tố có hại được kiểm tra công tác QTMTLĐ.
TT | Tỷ lệ CSLĐ có YTCH k/tra công tác QTMTLĐ | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt ≥ 30% | 18 | 28,6% | Ninh Bình, Quảng Ninh, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc, Bình Phước, Bình Dương, Cần Thơ, Thái Bình, Hà Nam, Lạng Sơn, Sơn La, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Tây Ninh |
2 | <30% | 42 | 66,6% | Hải Phòng, Bắc Kạn, Lào Cai, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Bình, Bình Định, Đắc Nông, Ninh Thuận, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Hậu Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đà Nẵng, Hà Nội |
3 | Không báo cáo | 03 | 4,8% | Vĩnh Phúc, Hồ Chí Minh, Vĩnh Long. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
3.4. Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (Tỷ lệ số huyện/xã lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại y tế cơ sở). Đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
Bảng 5: Tỷ lệ huyện lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS
TT | Tỷ lệ % huyện lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 13 | 20,6% | Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Lào Cai, |
2 | Đạt trên 50% | 05 | 7,9% | Ninh Bình, Hà Giang, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Bình Phước |
3 | Dưới 50% | 17 | 27% | Quảng Trị, Bắc Ninh, Nam Định, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Bình, Đắc Lắc, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Đà Nẵng |
4 | Không báo cáo | 28 | 44,5% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Đắc Nông, Ninh Thuận, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 6: Tỷ lệ xã lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS.
TT | Tỷ lệ % xã lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt ≥ 40% | 15 | 23,8% | Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Phước, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang |
2 | Đạt dưới 40% | 17 | 27% | Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Lâm Đồng, Bắc Ninh, Nam Định, Cao Bằng, Lai Châu, Đắc Lắc, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Đà Nẵng |
3 | Không báo cáo | 31 | 49,2% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Nông, Ninh Thuận, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 7: Tỷ lệ cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe dinh dưỡng tăng cường vận động.
TT | Tỷ lệ CSLĐ được tư vấn về bệnh KLN, biện pháp phòng chống, NCSK dinh dưỡng tăng cường vận động | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt ≥ 50% | 17 | 27% | Ninh Bình, Phú Yên, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Bình Phước, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Quảng Ninh, Nghệ An |
2 | Dưới 50% | 32 | 50,8% | Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắc Lắc, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Khánh Hoà, Kon Tum, Đắc Nông, Bình Thuận, Đồng Nai, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đà Nẵng |
3 | Không báo cáo | 14 | 22,2% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
3.5. Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp): Đạt 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
Bảng 8: Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc BNN được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống BNN.
TT | Tỷ lệ NLĐ tại các CSLĐ có nguy cơ tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, BPPC BNN | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt ≥ 50% | 21 | 33,3% | Ninh Bình, Phú Yên, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Phước, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hoà Bình, Quảng Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Hồ Chí Minh, Bến Tre, Cần Thơ, Sóc Trăng, Nghệ An, Quảng Trị |
2 | Dưới 50% | 35 | 55,6% | Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Giang, Phú Thọ, Lai Châu, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đồng Nai, Long An, Trà Vinh, Kiên Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Quảng Nam, Khánh Hoà, Kon Tum, Bình Thuận, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Đà Nẵng |
3 | Không báo cáo | 7 | 11,1% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Dương, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 9: Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
TT | Tỷ lệ NLĐ tại các CSLĐ có nguy cơ được khám phát hiện sớm BNN | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt ≥ 50% | 07 | 11,1% | Gia Lai, Sóc Trăng, Nam Định, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Bình, Hà Nội, |
2 | Dưới 50% | 49 | 77,8% | Ninh Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Quảng Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Đà Nẵng |
3 | Không báo cáo | 07 | 11,1% | Vĩnh Phúc, Sơn La, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bến Tre, Vĩnh Long, Bạc Liêu. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 10: Tỷ lệ người bị BNN được khám bệnh, điều trị sau khi mắc bệnh.
TT | Tỷ lệ người bị BNN được khám bệnh, điều trị sau khi mắc bệnh | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 15 | 23,8% | Hải Dương, Nam Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Giang Phú Thọ, Nghệ An, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Cần Thơ, Đà Nẵng |
2 | Đạt trên 50% | 03 | 4,8% | Hưng Yên, Thái Nguyên, Quảng Ninh |
3 | Đạt dưới 50% | 34 | 54% | Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Nam, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Bình Định, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau |
4 | Không báo cáo | 11 | 17,4% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Sơn La, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 11: Tỷ lệ người bị bệnh nghề nghiệp được phục hồi chức năng sau khi mắc bệnh nghề nghiệp.
TT | Tỷ lệ người bị BNN được PHCN sau khi mắc BNN | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 17 | 27% | Hải Dương, Nam Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Cần Thơ, Đà Nẵng |
2 | Đạt trên 50% | 3 | 4,8% | Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Nam. |
3 | Dưới 50% | 31 | 49,2% | Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau. |
4 | Không báo cáo | 12 | 19% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Sơn La, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 12: Tỷ lệ người bị TNLĐ được sơ cấp cứu tại nơi làm việc.
TT | Tỷ lệ người bị TNLĐ được SCCC tại nơi làm việc | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 37 | 58,7% | Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Đà Nẵng |
2 | Đạt trên 50% | 13 | 20,7% | Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Giang, Thái Nguyên, Lai Châu, Hoà Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Định, Tây Ninh, Tiền Giang, An Giang. |
3 | Dưới 50% | 6 | 9,5% | Ninh Bình, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Nai, Long An, Ninh Thuận. |
4 | Không báo cáo | 7 | 11,1% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 13: Tỷ lệ người bị TNLĐ được khám bệnh, điều trị sau khi bị TNLĐ.
TT | Tỷ lệ người bị TNLĐ được khám bệnh, điều trị sau khi bị TNLĐ | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 37 | 58,7% | Hải Phòng, Thái Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Đà Nẵng |
2 | Đạt trên 50% | 08 | 12,7% | Hà Nội, Hải Dương, Hà Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Thuận. |
3 | Dưới 50% | 08 | 12,7% | Ninh Bình, Quảng Bình, Đồng Nai, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Hoà Bình. |
4 | Không báo cáo | 10 | 15,9% | Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Bình Dương, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu. |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 14: Tỷ lệ người bị TNLĐ được phục hồi chức năng sau TNLĐ.
TT | Tỷ lệ người bị TNLĐ được PHCN sau TNLĐ | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 24 | 38,1% | Hà Nội, Thái Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Sơn La, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đà Nẵng |
2 | Đạt trên 50% | 11 | 17,5% | Hải Dương, Hải Phòng, Hà Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, An Giang |
3 | Dưới 50% | 12 | 19% | Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Bình, Bình Định, Bình Phước, Bắc Ninh, Nam Định, Lai Châu, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Đồng Nai, Cà Mau |
4 | Không báo cáo | 16 | 25,4% | Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
3.7. Người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ). Chỉ tiêu: Đạt 100% vào năm 2030.
Bảng 15. Tỷ lệ người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
TT | Tỷ lệ % người lao động tại các KCN KCX được tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSK sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 06 | 9,5% | Hải Phòng, Quảng Ninh, Sơn La, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng |
2 | Đạt trên 50% | 9 | 14,2% | Hải Dương, Hà Nam, Hà Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Bình Phước, Trà Vinh, Cần Thơ |
3 | Dưới 50% | 25 | 39,8% | Ninh Bình, Nam Định, Lào Cai, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Bình, Bắc Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Lai Châu, Hoà Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Đà Nẵng |
4 | Không báo cáo | 23 | 36,5% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Bình Dương, Long An, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
Bảng 16: Tỷ lệ % người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS.
TT | Tỷ lệ % NLĐ tại các KCN, KCX được tư vấn và cung cấp dịch vụ PC HIV/AIDS | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Đạt 100% | 06 | 9,5% | Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng |
2 | Đạt trên 50% | 10 | 15,9% | Ninh Bình, Hải Phòng, Hà Giang, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Phước, Trà Vinh, Cần Thơ, Cà Mau |
3 | Dưới 50% | 26 | 41,3% | Nam Định, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bắc Ninh, Hà Nam, Cao Bằng, Lào Cai, Thái Nguyên, Lai Châu, Hoà Bình, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Đà Nẵng |
4 | Không báo cáo | 21 | 33,3% | Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hoá, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Ninh Thuận, Bình Dương, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
3.8. Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động (Giảm 15% và 25% số vụ ngộ độc thực phẩm vào năm 2025 và năm 2030 so với 2010-2018).
Bảng 17: Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động.
TT | Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các CSLĐ | Số địa phương | Tỷ lệ | Ghi chú |
1 | Dưới 10 vụ | 55 | 87,3% | Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam, Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình, Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đà Nẵng, Hà Tĩnh. |
2 | Trên 10 vụ | 0 | 0% |
|
3 | Không báo cáo | 8 | 12,7% | Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bình Dương |
| Tổng cộng | 63 | 100% |
|
PHỤ LỤC SỐ 4: Tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg của từng địa phương
TT | Chỉ tiêu | 2.1a | 2.1b | 2.2 | 2.3 | 2.4a | 2.4b | 2.5 | 2.6 | 2.7 | 2.8a | 2.8b | 2.9a | 2.9b | 2.9c | 2.10 | 2.11 | 2.12 |
Tỉnh | CSDL QT MTLĐ | CD CSDL BNN | % YTCH được QL | % YTCH được kiểm tra | % huyện lồng ghép | % xã lồng ghép | % tư Vấn | % tiếp cận TT | % khám PH sớm BNN | % BNN được khám | % BNN được PHCN | TNLD được SCC | % TNLD ĐT | % TNLĐ PHCN | % nuôi con sữa mẹ | % PC HIV | Ngộ độc TP | |
1 | Hà Nội | 1 | 1 |
| 23,6 |
|
|
|
|
|
|
| 100 | 58,9 | 100 |
|
|
|
2 | Vĩnh Phúc | 3 | 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0 |
3 | Bắc Ninh | 5 | 5 | 21,2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6,9 | 6,3 | 0 | 0 | 100 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 | Hải Dương | 4 | 4 | 17,5 | 7,25 | 100 | 100 | 18,75 | 16 | 20 | 100 | 100 | 99,8 | 99,7 | 98,7 | 50 |
| 3 |
5 | Hải Phòng | 3 | 3 | 30 | 20 | 100 | 100 | 70 | 30 | 10 | 0 | 0 | 100 | 100 | 90 | 100 | 90 | 0 |
6 | Hưng Yên | 4 | 4 | 100 | 10 |
|
| 85 | 85 | 30 | 90 | 50 | 80 | 0 |
|
|
|
|
7 | Thái Bình | 4 | 4 | 45 | 40 |
|
| 25 | 45 | 19 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 |
|
|
|
8 | Hà Nam | 3 | 3 | 35 | 30 | 100 | 6570 | 85 | 80 | 20 | 10 | 30 | 95 | 0 |
| 70 | 0 |
|
9 | Nam Định | 1 | 1 | 55 | 9,3 | 0 | 0 | 0 | 85 | 85 | 100 | 100 | 100 | 0 | 0 | 30 | 30 | 0 |
10 | Ninh Bình | 3 | 3 | <50 | >30 | >50 | <40 | >50 | >50 | <50 | <50 | <50 | <50 | >50 | <50 | <50 | >50 | <10 |
11 | Hà Giang | 4 | 4 | 3,3 | 3,3 | 80 | 80 | 4,2 | 4,2 | 0 | 0 | 0 | 83,7 | 98 | 56 | 51 | 51 | 0 |
12 | Cao Bằng | 4 | 4 | 1,4 | 1,2 | 0 | 0 | 0 | 1,6 | 3,6 | 0 | 0 |
|
|
| 0 | 0 |
|
13 | Bắc Kạn | 1 | 4 | 31,6 | 27,7 |
|
| 27,7 | 27,7 | 99 |
|
|
|
|
|
|
| 0 |
14 | Tuyên Quang | 4 | 4 | 46 | 6,6 |
|
| 21 | 38 | 4,25 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| 0 |
15 | Lào Cai | 3 | 3 | 36,3 | 21,8 |
|
| 0 | 6,6 | 6,6 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 20 | 0 | 1 |
16 | Yên Bái | 4 | 4 | 35 | 19 |
|
| 12,3 | 21,5 | 7 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 |
|
| 1 |
17 | Thái Nguyên | 4 | 4 | 61 | 23 | 0 | 75 | 66 | 77 | 50 | 63 | 20 | 76 | 85 | 57 | 0 | 0 | 0 |
18 | Lạng Sơn | 4 | 4 | 33 | 33 |
|
|
| 6,3 | 7 | 0 | 100 | 100 | 100 | 100 | 0 | 100 |
|
19 | Quảng Ninh | 3 | 3 |
| 70 |
|
| 50 | 70 | 30 | 70 | 70 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 0 |
20 | Bắc Giang | 4 | 4 | 50 | 20 | 100 | 45 | 30 | 20 | 25 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 20 | 20 | 0 |
21 | Phú Thọ | 3 | 3 | 20,2 | 15,5 | 100 | 100 | 20,2 | 20,2 | 15,5 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 20,2 | 20,2 | 0 |
22 | Điện Biên | 4 | 4 | 39,6 | 17,7 |
|
| 17,4 | 14,6 | 0 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 |
|
| 0 |
23 | Lai Châu | 3 | 3 | 8 | 2 | 13 | 19 | 3 | 37 | 1 | 0 | 0 | 91 | 100 | 0 | 0 | 0 | 0 |
24 | Sơn La |
|
| 50 | 48 | 100 | 100 |
| 2,9 |
|
|
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 0 |
25 | Hoà Bình | 3 | 3 | 85 | 5 | 80 | 65 | 5 | 65 | 0,5 | 0 | 0 | 80 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
26 | Thanh Hoá | 1 |
| 47 | 3,2 |
|
| 16,4 | 16,4 | 9,4 | 0 | 0 | 100 | 100 | 50 |
|
|
|
27 | Nghệ An | 3 | 3 | 15,6 | 4,63 | 0 | 100 | 50 | 50 | 35 | 100 | 100 | 100 | 80 | 80 | 80 | 80 | 0 |
28 | Hà Tĩnh | 4 | 4 | 82 | 30 | 53 | 48 | 79 | 36,8 | 17,4 | 0 | 0 | 100 | 100 | 9,1 | 73 | 48 | 15 |
29 | Quảng Bình | 4 | 4 | 77,7 | 25 | 18 | 38 | 81,5 | 66,2 | 58,6 | 48 | 52 | 45 | 36 | 40 | 38 | 20 | 0 |
30 | Quảng Trị | 3 | 3 | 13 | 5,8 | 30 | 30 | 50 | 50 | 5,8 | 0 | 0 | 90 | 80 | 80 | 80 | 80 | 0 |
31 | TT Huế | 3 | 3 | 48,5 | 36,1 |
|
| 41,5 | 41,5 | 6,58 |
|
| 100 | 100 |
|
| 61 | 0 |
32 | Đà Nẵng | 4 | 3 | 29,5 | 36 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7,9 | 100 | 100 | 100 | 100 | 99,6 | 0 | 0 | 0 |
33 | Quảng Nam | 1 | 1 | 51 | 50 |
|
|
| 13 | 13 | 30 | 60 | 95 | 95 | 95 |
|
| 0 |
34 | Quảng Ngãi | 1 | 1 | 14 | 41 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0 |
35 | Bình Định | 1 | 1 | 20 | 20 |
|
| 20 | 20 | 20 | 0 | 100 | 90 | 100 | 20 |
|
| 0 |
36 | Phú Yên | 3 | 3 | 100 | 10,2 |
|
| 100 | 100 | 4,56 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| 0 |
37 | Khánh Hoà | 3 | 3 | 10 | 5 |
|
| 10 | 10 | 20 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| 0 |
38 | Kon Tum | 3 | 3 | 24,8 | 50 | 100 |
| 14,6 | 19,21 | 9,8 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 |
| 14,8 | 0 |
39 | Gia Lai | 3 | 3 | 12,4 | 1,34 | 100 |
| 70 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
| 0 |
40 | Đắc Lắc | 4 | 4 | 50 | 50 | 0 | 0 | 20 | 50 | 0 | 0 | 0 | 100 | 100 |
| 0 | 0 | 2 |
41 | Đắc Nông | 4 | 4 | 100 | 25 |
|
| 0 | 87 | 1 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 | 0 | 0 | 0 |
42 | Lâm Đồng | 4 | 4 | 100 | 10 | 100 | 20 | 100 | 100 | 10 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 12 | 12 | 0 |
43 | Ninh Thuận | 3 | 3 | 100 | 28,9 |
|
| 100 | 100 | 0,46 | 100 | 100 | 17,8 | 100 |
|
|
| 0 |
44 | Bình Thuận | 1 | 3 | 100 | 48 | 3 | 3 | 3 | 2 | 3 | 3 | 3 | 25 | 70 | 100 | 3 | 3 | 0 |
45 | Bình Phước | 4 | 4 | 60 | 60 | 70 | 70 | 60 | 100 | 0 | 0 | 0 | 100 | 100 | 50 | 50 | 50 | 0 |
46 | Tây Ninh | 3 | 3 | 40 | 35 | 11 | 10 |
| 5 | 7,5 | 0 | 0 | 65 |
|
| 10 | 10 | 0 |
47 | Bình Dương | 4 | 4 | 73,4 | 90,8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48 | Đồng Nai |
|
| 39,03 | 19,21 | 8,33 | 16,67 | 9,5 | 30,16 | 9,57 | 16,67 | 8,33 | 25 | 25 | 8,33 | 16,67 | 12,5 | 0 |
49 | Bà Rịa VT | 4 | 4 | 40 | 1,3 | 0 | 0 |
| 3 | 2 |
|
| 100 | 100 |
| 0 | 0 | 0 |
50 | Hồ Chí Minh | 3 | 4 | 18 |
|
|
| 78 | 63 | 17 |
|
| 100 | 100 | 83 | 8 | 6 | 0 |
51 | Long An | 3 | 3 | 64,75 | 24,58 |
|
|
| 22,9 | 0,38 | 0 | 0 | 21,63 | 100 | 55,41 |
| 0 | 0 |
52 | Tiền Giang | 4 | 4 | 72 | 22 | 0 | 0 |
| 1 | 1 |
|
| 93 | 100 | 99 | 0 | 0 | 0 |
53 | Bến Tre | 3 | 3 | 0 | 0 |
|
|
| 97,8 |
| 0 | 0 | 100 | 100 | 100 |
|
| 0 |
54 | Trà Vinh | 3 | 3 | 50 | 32 | 100 | 100 | 100 | 30 | 30 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 50 | 50 | 0 |
55 | Vĩnh Long | 4 | 4 |
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 100 |
|
| 100 | 100 | 0 |
56 | Đồng Tháp | 4 | 4 | 9,31 | 9,31 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12,34 | 0 | 0 | 100 |
|
| 0 | 0 | 0 |
57 | An Giang | 4 | 4 | 90 | 1 |
|
| 4 | 3 | 8 | 0 | 0 | 73 | 100 | 94 | 0 | 0 | 0 |
58 | Kiên Giang | 4 | 4 | 3 | 25 |
|
| 3 | 22 | 8 | 17 |
| 100 |
|
|
|
| 0 |
59 | Cần Thơ | 3 | 3 | 54 | 52 | 100 | 100 | 82 | 52 | 42 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 57 | 52 | 0 |
60 | Hậu Giang |
|
| 100 | 28 | 100 | 100 |
|
| 28 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 0 |
61 | Sóc Trăng | 4 | 4 | 5 | 5 |
|
| 5 | 85 | 100 | 0 | 0 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 0 |
63 | Bạc Liêu |
|
| 10 | 10 |
|
| 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0 |
63 | Cà Mau | 1 | 1 | 100 | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 100 | 100 | 0 | 0 | 57 | 0 |
Chú thích:
(2.1a), (2.1b): 1- Đã xây dựng, cập nhật CSDL về QTMTLĐ, BNN;
3- Đang xây dựng CSDL về QTMTLĐ, BNN;
4- Chưa xây dựng CSDL về QTMTLĐ, BNN;
5- Không có báo cáo.
PHỤ LỤC SỐ 5: Tổng hợp địa phương đã ban hành kế hoạch và kinh phí triển khai.
Đơn vị VNĐ
STT | Tỉnh | Số ký hiệu | Ngày ban hành | Kinh phí 5 năm | KP 2020 | KP 2021 | KP 2022 |
1. | Hà Nội | 267/KH-UBND | 14/10/2022 |
|
|
|
|
2. | Vĩnh Phúc | 286/KH-UBND | 19/11/2021 |
|
|
|
|
3. | Bắc Ninh | 873/KH-UBND | 10/12/2021 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4. | Hải Phòng | 235/KH-UBND | 29/09/2020 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Hưng Yên | 1616 | 08/08/2021 |
| 85.000.000 | 85.000.000 | 80.000.000 |
6. | Thái Bình | 34/KH-UBND | 22/02/2021 |
|
| 330.000.000 |
|
7. | Nam Định | 1273/KH-SYT | 28/08/2020 | 7.150.000.000 | 0 | 270.000.000 | 200.000.000 |
8. | Ninh Bình | 51/KH-UBND |
|
| 50.000.000 | 0 | 0 |
9. | Hà Giang | 190/KH-UBND | 19/08/2020 | 0 | 0 | 450.000.000 | 300.000.000 |
10. | Cao Bằng | 2306/KH-UBND | 17/09/2020 |
| 40.000.000 | 60.000.000 | 327.000.000 |
11. | Bắc Cạn | 1673/QĐ-UBND | 17/09/2020 |
|
|
|
|
12. | Lào Cai | 228/KH-UBND | 25/08/2020 |
| 5.309.900.000 | 4.995.000.000 |
|
13. | Yên Bái | 152/KH-UBND | 20/07/2020 |
| 165.592.000 | 370.000.000 |
|
14 | Thái Nguyên | 59/KH-UBND | 30/3/2021 |
|
|
|
|
15. | Lạng Sơn | 134/KH-UBND | 10/08/2020 | 32.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 |
|
16. | Quảng Ninh | 83/KH-UBND | 16/3/2022 |
|
|
|
|
17. | Bắc Giang | 1593/KH-UBND | 16/04/2021 | 2.500.000.000 | 0 | 180.000.000 | 180.000.000 |
18 | Phú Thọ | 4189/KH-UBND | 21/09/2020 |
| 0 | 0 |
|
19 | Điện Biên | 2951/KH-UBND | 06/10/2020 | 0 | 0 | 0 | 0 |
20. | Lai Châu | 1853/KH-UBND | 09/03/2020 | 0 | 0 | 0 | 0 |
21. | Sơn La | 248/KH-UBND | 31/12/2020 | 4.550.000.000 | 1.000.000.000 | 910.000.000 | 1.000.000.000 |
22 | Hoà Bình | 137/KH-UBND | 21/09/2021 |
|
|
|
|
23. | Thanh Hoá | 244/KH-UBND | 13/11/2020 |
|
|
|
|
24. | Nghệ An | 378/KH-UBND | 14/6/2022 |
|
|
|
|
25 | Hà Tĩnh | 14/KH-UBND | 18/01/2021 | 172.350.000 |
| 172.350.000 |
|
26. | Quảng Bình | 1365/KH-UBND | 05/08/2020 | 3.026.000 000 |
|
|
|
27. | Thừa Thiên Huế | 220/KH-UBND | 09/10/2020 | 4.259.250.000 | 244.160.000 | 244.160.000 | 250.000.000 |
28. | Đà Nẵng | 1280/QĐ-UBND | 19/04/2021 |
|
|
|
|
29. | Quảng Nam | 906/KH-UBND | 23/2/2021 | 0 | 0 | 0 | 0 |
30. | Quảng Ngãi | 1095/KH-KSBT | 28/11/2022 |
|
|
|
|
31. | Bình Định | 3826/QĐ-UBND | 17/09/2020 | 0 | 0 | 0 |
|
32. | Phú Yên | 84/KH-UBND | 16/04/2021 |
| 0 | 450.000.000 | 450.000.000 |
33. | Khánh Hoà | 10862/KH-UBND | 29/10/2021 | 3.753.000.000 | 0 | 0 | 560.000 |
34. | Kon Tum | 2561/KH-UBND | 16/07/2020 |
|
|
|
|
35. | Gia Lai | 1700/KH-UBND | 08/08/2020 |
|
|
|
|
36. | Đắc Lắc | 2077/KH-UBND |
|
| 205.796.388 | 204.888.850 | 262.515.000 |
37. | Đắc Nông | 210/KH-UBND |
| 5.600.000.000 | 66.000.000 | 38.400.000 | 29.200.000 |
38. | Lâm Đồng | 6130-KH-UBND | 21/7/2020 | 1.405 000 000 | 270.000.000 | 160.000.000 | 325.000.000 |
39. | Ninh Thuận | 3666/KH-SYT | 04/08/2021 |
| 23.000 000 | 20 700 000 | 18.000.000 |
40. | Bình Thuận | 3543/KH-UBND | 15/09/2020 |
|
|
| 585.000.000 |
41 | Bình Phước | 248/KH-UBND | 07/10/2020 |
|
|
|
|
42. | Tây Ninh | 3602/Kh-SYT | 18/08/2021 |
|
| 0 | 0 |
43. | Bình Dương | 570/KH-UBND | 23/11/2020 |
| 75.000.000 | 75.000.000 | 77.000.000 |
44. | Đồng Nai | 2936/KH-UBND | 23/06/2021 |
| 280.000.000 | 0 |
|
45 | TP Hồ Chí Minh | 2689/KH-UBND | 03/8/2022 |
|
|
|
|
46. | Long An | 1930/KH-UBND | 22/06/2021 | 10.280.000.000 | 1.912.363.000 | 0 | 1.700.000.000 |
47. | Trà Vinh | 858/QĐ-UBND | 13/05/2021 | 524.000.000 | 80.000.000 | 80.000.000 | 100.000.000 |
48. | Vĩnh Long | 1661/QĐ-UBND | 01/07/2020 |
| 33.467.480 | 5.359.084 | 58.000.000 |
49. | Đồng Tháp | 21/KH-UBND | 20/1/2021 | 924.660.000 | 59.300.000 | 140.440.000 |
|
50. | An Giang | 91/KH-UBND | 15/02/2023 | 4.650.010.000 |
|
|
|
51. | Kiên Giang | 98/KH-UBND | 02/07/2020 |
|
| 279.906.000 | 70.200.000 |
52. | Cần Thơ | 141/KH-UBND | 03/11/2020 | 0 | 0 | 0 | 0 |
53. | Bạc Liêu | 08/KH-UBND | 13/01/2023 |
|
|
|
|
54. | Cà Mau | 121/KH-UBND | 04/11/2020 | 950.000.000 | 90.000.000 | 90.000.000 | 244.000.000 |
| Tổng |
|
| 59.036.285.873 | 11.615.287.439 | 10.283.583.405 | 8.347.968.016 |
Trung bình kinh phí hằng năm của các tỉnh đưa vào kế hoạch đạt 187 triệu đồng/tỉnh/năm.
PHỤ LỤC SỐ 6: Tiến độ triển khai các Dự án ưu tiên ban hành tại Phụ lục của Quyết định số 659/QĐ-TTg.
TT | Dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Tiến độ |
1. | Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. | Bộ Y tế | Các đơn vị có đủ điều kiện về đào tạo | 2020-2030 | (i) Các Viện chuyên ngành và các địa phương đã tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hệ thống y tế lao động từ trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý trong tình hình mới; (ii) Hằng năm tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn về phòng chống các nhóm bệnh nghề nghiệp để tuyên truyền cho 03 nhóm đối tượng (người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ y tế). |
2. | Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | (i) Đã ban hành Thông tư số 29/2021/TT-BYT ngày 24/12/2021 hướng dẫn hoạt động đào tạo chuyên môn về y tế lao động; (ii) Đã thực hiện Khảo sát thực trạng người làm công tác y tế tại cơ sở lao động nhằm đề xuất giải pháp củng cố mạng lưới y tế tại cơ sở lao động; (iii) Ban hành Quyết định số 04/QĐ-MT ngày 04/02/2020 Hướng dẫn kiểm tra CSLĐ về công tác vệ sinh lao động, CSSK người lao động; (iv) Đã thực hiện Đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình y tế lao động khu công nghiệp để đề xuất mô hình chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người lao động. |
3. | Xây dựng hệ thống các Trung tâm kiểm chuẩn - tham chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động trên phạm vi toàn quốc. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có Liên quan | 2020-2030 | Bước đầu đã tiến hành xây dựng Hướng dẫn kiểm tra cơ sở công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động áp dụng đối với tuyến tỉnh thành phố nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động. |
4. | Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động kéo dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ sở lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da. | Bộ Lao động- TBXH | Bộ Y tế, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | Chưa có báo cáo tổng hợp. |
5. | Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế. | Bộ Lao động-TBXH | Bộ Y tế, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2022 | Chưa có báo cáo tổng hợp |
6. | Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2022 | - Bước đầu đã thực hiện Đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản cho người lao động của một số tỉnh/thành phố. Giai đoạn tiếp theo sẽ xây dựng và đề xuất gói dịch vụ y tế lao động cơ bản và cơ chế chi trả thông qua dự thảo Thông tư quy định nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện. |
7. | Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. | Bộ Y tế | Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | Trên cơ sở kết quả Đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản cho người lao động của một số tỉnh/thành phố, trong giai đoạn tới sẽ đề xuất và triển khai thí điểm mô hình hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. |
8. | Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã. | Bộ Y tế | Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | Thực hiện Đánh giá thực trạng triển khai quyết định 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997 về ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động và đề xuất sửa đổi bổ sung. |
9. | Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động tại một số ngành nghề. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | Đã trình ban hành Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Được giao cho Viện Dinh dưỡng Quốc gia thực hiện. Trong năm 2021 và 2022 đã bắt đầu thực hiện (i) Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người lao động ở một số ngành nghề; (ii) Khảo sát hoạt động thể lực, khẩu phần ăn đánh giá mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người lao động ở một số ngành nghề và (iii) Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý cho người lao động tại một số ngành nghề. |
10. | Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2030 | (i) Đã trình ban hành Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 09/02/2022 ban hành Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025; (ii) Thực hiện Đánh giá thực trạng và giải pháp phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm ở người lao động tại nơi làm việc. |
11. | Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động. | Tổng liên đoàn lao động Việt Nam | Bộ Y tế, Bộ LĐ-TBXH Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2030 | Chưa có báo cáo tổng hợp |
12. | Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2030 | Xây dựng dự thảo phác đồ điều trị các bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội và triển khai thí điểm trị liệu phục hồi chức năng rối loạn cơ xương khớp nghề nghiệp ở người lao động. |
13. | Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | (i) Đã tiến hành thu thập số liệu và đang đề xuất xây dựng phần mềm báo cáo nhằm tin học hóa công tác báo cáo y tế lao động; (ii) Kế hoạch triển khai tin học hóa hệ thống báo cáo về y tế lao động từ cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được xây dựng nhằm cung cấp thông tin cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. |
14. | Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2030 | (i) Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng dự thảo 152 Quy chuẩn Quốc gia về vệ sinh lao động của các yếu tố hóa học trong môi trường lao động hiện đang lấy ý kiến các Bộ/ngành để hoàn thiện; (ii) Xây dựng hướng dẫn chuyên môn điều trị các bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; (iii) Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu bổ sung bệnh nhiễm độc thiếc hữu cơ và nhiễm độc ethylen nghề nghiệp. |
15. | Cập nhật hồ sơ quốc gia về amiăng và sức khỏe con người. | Bộ Y tế | Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan | 2020-2025 | Đã giao nhiệm vụ cho Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường thực hiện vào năm 2023 nhằm cập nhật Hồ sơ quốc gia về amiăng theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. |
File gốc của Báo cáo 560/BC-BYT năm 2023 về tiến độ thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Báo cáo 560/BC-BYT năm 2023 về tiến độ thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 560/BC-BYT |
Loại văn bản | Báo cáo |
Người ký | Nguyễn Thị Liên Hương |
Ngày ban hành | 2023-04-27 |
Ngày hiệu lực | 2023-04-27 |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
Tình trạng |