ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3318/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KẾ TOÁN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/TT-BNV;
Xét đề nghị của Hội Kế toán thành phố Hà Nội tại Công văn số 06/CV-HKT ngày 25/02/2013, Giám đốc Sở Tài chính thành phố Hà Nội tại công văn số 2281/STC-HCSN ngày 13/5/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại Công văn số 1047/SNV-CTTN&QLH ngày 22/5/2013 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Kế toán thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. CHỦ TỊCH |
HỘI KẾ TOÁN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3318/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Tên tiếng Việt: Hội Kế toán thành phố Hà Nội.
3. Tên viết tắt: ASH
5. Hội có Website: www.hoiketoanhanoi.vn
1. Hội Kế toán thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những công dân, tổ chức Việt Nam hiện đang sinh sống hợp pháp tại thành phố Hà Nội, làm công tác thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán.
Điều 3. Lĩnh vực, phạm vi hoạt động
2. Hội hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội.
1. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm về kinh phí; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 5. Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
(Phòng Tin học và Thống kê, Sở Tài chính Hà Nội, 38 B phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội)
1. Tổ chức thông tin, cập nhật kiến thức cho hội viên; tập hợp đoàn kết, động viên hội viên giúp đỡ nhau nâng cao năng lực công tác, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kinh tế, tài chính, kế toán.
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về kinh tế, tài chính kế toán;
3. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô có liên quan đến lĩnh vực kinh tế, tài chính kế toán khi có yêu cầu.
5. Xây dựng, cụ thể hóa quy tắc đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp đối với hội viên của Hội phù hợp quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
7. Thực hiện vai trò là thành viên của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật Thành phố. Hợp tác với các hội nghề nghiệp trên địa bàn thành phố, các tổ chức và Hội kế toán các tỉnh thành trên cả nước theo qui định.
2. Nhận và triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học, cung cấp dịch vụ về lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán cho các tổ chức, cá nhân và hội viên theo qui định của pháp luật nếu được yêu cầu.
4. Được bảo trợ, giúp đỡ hội viên trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế tài chính, kế toán.
6. Được gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp trong nước theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của Hội viên và nguồn thu từ hoạt động đào tạo, tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động của Hội.
2. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường ba mươi ngày (30 ngày), Ban Chấp hành phải có văn bản báo cáo UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
4. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
6. Việc sử dụng kinh phí của Hội đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật. Hàng năm Hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi báo cáo UBND Thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan.
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các đơn vị trực thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, các tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hội;
1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam làm công tác trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán hoặc có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về tài chính, kinh tế, kế toán, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, nhiệt tình hoạt động hội hiện đang sinh sống hợp pháp tại thành phố Hà Nội tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam là người có uy tín, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội, được Hội mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
1. Tuân thủ Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Hội, pháp luật của Nhà nước: tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và sinh hoạt của Hội.
3. Tuyên truyền, giới thiệu để phát triển hội viên mới.
2. Được ứng cử, đề cử và được tham gia bầu cử Ban Chấp hành Hội, được phân công vào các Ban hoạt động chuyên đề của Hội. (Hội viên liên kết và danh dự không có quyền này)
4. Được tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hội thì phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
b) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
1. Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường).
3. Ban Kiểm tra Hội.
5. Các pháp nhân, tổ chức cơ sở Hội.
1. Đại hội
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;
c) Thông qua báo cáo thu chi tài chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức thu hội phí;
đ) Thảo luận và quyết định các vấn đề cần thiết khác.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
2. Trong quá trình hoạt động nếu số ủy viên Ban Chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội, Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung hoặc thay thế số ủy viên thiếu, nhưng không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành mà Đại hội quy định.
4. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Hội, bàn bạc và quyết định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội. Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hội hoặc có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
a) Thành lập các ban thuộc Hội theo thẩm quyền; quy định mức hội phí và cách thu hội phí;
c) Bầu Ban Thường vụ (số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành);
e) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ có nhiệm vụ chỉ đạo việc thực hiện các Nghị quyết Đại hội, các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành và tổ chức triển khai các hoạt động của Hội.
a) Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu, là người đại diện pháp lý của Hội trước pháp luật;
c) Tổng thư ký là ủy viên Ban Thường vụ. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng thư ký do Chủ tịch Hội đề nghị và được Ban Chấp hành thông qua.
2. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu trong số các ủy viên Ban Kiểm tra đó được Đại hội bầu.
a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
c) Kiểm tra giám sát thu chi tài chính của Hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;
đ) Kiểm tra hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh;
Điều 18. Các pháp nhân và tổ chức cơ sở trực thuộc Hội
2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội gồm Chi hội, phân hội do Hội thành lập là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
1. Việc quản lý tài chính, sử dụng tài sản của Hội được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản do Ban Chấp hành Hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 21. Xử lý tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội
Các hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác được Hội khen thưởng hoặc đề xuất lên cơ quan cấp cao hơn để khen thưởng.
Pháp nhân, tổ chức cơ sở trực thuộc Hội, hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
1. Cá nhân, tập thể có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các sai phạm của tập thể và cá nhân trong Hội. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ và pháp luật.
Điều 25. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng, kỷ luật
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Hội giải thể trong các trường hợp:
b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.
a) Theo đề nghị và biểu quyết thông qua của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
3. Trình tự và thủ tục khi Hội tự giải thể thực hiện theo các quy định hiện hành.
a) Hội không hoạt động liên tục 12 tháng;
c) Hoạt động của Hội vi phạm nghiêm trọng pháp luật hiện hành.
Khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội được tiến hành khi tổ chức Đại hội Hội kế toán thành phố Hà Nội, với điều kiện có 2/3 số đại biểu tham dự tán thành về việc sửa đổi, bổ sung mới có giá trị thi hành.
Điều lệ này có 08 Chương, 30 Điều, đã được Đại hội đại biểu Hội Kế toán thành phố Hà Nội nhiệm kỳ V (2013-2017) nhất trí thông qua ngày 05 tháng 01 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND Thành phố Hà Nội phê chuẩn.
File gốc của Quyết định 3318/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Kế toán thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 3318/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Kế toán thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 3318/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành | 2013-05-24 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-24 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |