BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1016/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 1016/QĐ-BNV ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Thống kê Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VSA.
1. Hội Thống kê Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thống kê.
3. Mục đích hoạt động của Hội nhằm tập hợp, đoàn kết những công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực thống kê vì sự phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên môn; giữ vững phẩm chất nghề nghiệp, góp phần thực hiện tốt nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê là bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và các nguyên tắc khác có liên quan theo quy định của pháp luật; đồng thời đóng góp công sức, trí tuệ cho sự nghiệp phát triển ngành thống kê Việt Nam.
1. Hội tổ chức, hoạt động tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hội hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, tự trang trải kinh phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hội.
1. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước.
3. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng, con dấu và tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
1. Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê và giữ vững phẩm chất nghề nghiệp nhằm góp phần tôn vinh nghề thống kê và nâng cao uy tín, vị thế của ngành thống kê Việt Nam.
3. Mở rộng mối quan hệ và hợp tác với các đơn vị của Tổng cục Thống kê; với thống kê các Bộ, ngành và địa phương; với tổ chức thống kê của các nước, các tổ chức thống kê quốc tế và với các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước tiến hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
2. Được tổ chức và phối hợp với các cơ quan thống kê ở Trung ương cũng như ở địa phương triển khai các hoạt động của hệ thống thống kê nhà nước khi được cơ quan thống kê nhà nước ủy quyền hoặc đề nghị phối hợp.
4. Được nhận tài trợ, nhận ủng hộ về tài chính, vật chất, tinh thần, nhận trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan nhà nước, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hội được lập quỹ từ nguồn hội phí, nguồn tài trợ, nguồn trích nộp từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, dịch vụ, kinh doanh và các nguồn thu khác của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Được thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Hàng năm phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hội.
1. Hội viên chính thức:
b) Công dân Việt Nam đang nghỉ hưu, nhưng trước đây đã từng làm thống kê hoặc đã từng giữ vị trí công tác có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn thống kê trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có đủ sức khỏe, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
Điều 9. Thủ tục kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên kết
a) Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp thống kê, vi phạm Điều lệ Hội, gây thiệt hại đến uy tín của Hội;
c) Chết hoặc mất tích.
a) Việc xóa tên hội viên do Ban Thường vụ Hội xem xét đề nghị Chủ tịch Hội ra quyết định;
Điều 11. Nhiệm vụ của hội viên
2. Tích cực tham gia hoạt động Hội và sinh hoạt Hội đều đặn. Hội viên chính thức và hội viên liên kết phải đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.
4. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thống kê.
2. Được cung cấp các thông tin về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực thống kê; được kiến nghị Hội đề nghị với các cơ quan nhà nước ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp quy liên quan đến thống kê nói chung và đến hoạt động của Hội nói riêng.
4. Được quyền yêu cầu Hội bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân hội viên trong hoạt động nghề nghiệp khi bị xâm phạm và được xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc không muốn tiếp tục tham gia Hội.
6. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác Hội.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc.
3. Ban Thường vụ Hội.
5. Văn phòng, cơ quan ngôn luận và các ban chuyên môn của Hội.
Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
b) Thảo luận và thông qua những nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội (nếu có);
d) Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới;
3. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc biểu quyết thông qua các quyết định tại Đại hội phải được ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
1. Các thành viên của Ban Chấp hành Hội là những người có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; có tâm huyết với nghề thống kê và có uy tín cao.
3. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội:
b) Triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Hội và các nghị quyết khác của Hội;
d) Chuẩn bị các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội;
e) Trong trường hợp cần thiết, nếu có 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu thì Ban Chấp hành bầu bổ sung hội viên vào Ban Chấp hành Hội, số lượng ủy viên được bầu bổ sung không quá 10% (mười phần trăm) tổng số ủy viên của Ban Chấp hành Hội đã được Đại hội quyết định.
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Hội có nhiệm kỳ 5 (năm) năm theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội họp 03 (ba) tháng một lần với sự tham gia ít nhất của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ. Các quyết định của Ban Thường vụ Hội chỉ có giá trị khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt tán thành. Khi cần, Chủ tịch Hội có thể triệu tập họp bất thường khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị hoặc tán thành.
a) Điều hành thực hiện các nghị quyết của Đại hội và nghị quyết của Ban Chấp hành Hội;
c) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và các cuộc họp khác của Hội.
2. Trong các Phó Chủ tịch, có một Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội.
Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội là người giúp Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
2. Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành hoạt động của Hội khi được Chủ tịch Hội ủy quyền;
2. Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ:
b) Kiểm tra tài chính của Hội và hoạt động của Hội; giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hội viên và các đơn vị thuộc Hội;
2. Văn phòng Hội do Tổng thư ký Hội trực tiếp quản lý, điều hành.
1. Tổ chức, nhân sự các ban chuyên môn của Hội do Ban Thường vụ Hội quyết định. Mỗi ban chuyên môn có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
2. Chi hội có trách nhiệm:
b) Tập hợp, phản ánh các nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với lãnh đạo Hội;
d) Thực hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của chi hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
1. Cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên hoặc theo vụ việc trong các cơ quan, tổ chức của Hội được Hội ký hợp đồng, được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định trong Quy chế hoạt động của Hội.
a) Tự giải thể: Hội tự giải thể khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị;
2. Trình tự, thủ tục giải thể Hội, việc giải quyết tài sản, tài chính của Hội khi giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Tài sản của Hội gồm tài sản tự có của Hội; tài sản do cơ quan nhà nước và các tổ chức, các cá nhân hỗ trợ.
Điều 27. Thu, chi tài chính của Hội
- Hội phí của Hội viên;
- Các khoản tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản chi của Hội:
- Chi phí hành chính;
- Chi phí mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho lãnh đạo Hội và Văn phòng Hội;
Điều 28. Quản lý tài sản, tài chính của Hội
2. Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Báo cáo tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo công khai trước Ban Thường vụ Hội và Hội nghị Ban Chấp hành Hội. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ phải được báo cáo công khai trước Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.
1. Hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng.
1. Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp thống kê thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường thiệt hại về vật chất theo quy định của pháp luật. Hội viên vi phạm pháp luật bị khởi tố sẽ bị khai trừ ra khỏi danh sách hội viên.
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Thống kê Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Thống kê Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ Hội./.
File gốc của Quyết định 1016/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thống kê Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1016/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thống kê Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 1016/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-10-16 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-16 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |