KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây của Kiểm toán Nhà nước trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-KTNN ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Quy chế này quy định việc đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước; trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổ soạn thảo, đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
2. Bảo đảm phù hợp về thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Quán triệt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải căn cứ yêu cầu của công tác quản lý ngành, kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật.
6. Ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin trong xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Quyết định, chỉ thị do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành theo thẩm quyền để hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và thực hiện chức năng quản lý về tổ chức, hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước được soạn thảo, ban hành theo trình tự sau đây:
b) Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến văn bản soạn thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của văn bản soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến văn bản soạn thảo;
d) Xây dựng dự thảo văn bản;
e) Chỉnh lý dự thảo văn bản, hoàn chỉnh hồ sơ gửi xin ý kiến thẩm định;
h) Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo, Trang tin điện tử của Chính phủ và của Kiểm toán Nhà nước.
2. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:
b) Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh;
d) Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.
Việc lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải dựa trên các căn cứ sau đây:
2. Nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Điều 9.Trách nhiệm xây dựng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước lập và gửi đề xuất xây dựng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
b) Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những nội dung chính của văn bản; dự kiến thời gian trình văn bản; dự trù kinh phí xây dựng văn bản.
Việc lập chương trình xây dựng văn bản phải tuân theo trình tự, thủ tục sau:
2. Trước ngày 05 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế tổng hợp đề xuất của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và của đơn vị mình lập thành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
1. Bổ sung chương trình: Trường hợp phát sinh nhu cầu cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới chưa có trong chương trình năm của Kiểm toán Nhà nước, thì đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước gửi đề nghị Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định. Văn bản đề xuất bổ sung chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nội dung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 12. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 13. Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ định một đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chủ trì soạn thảo và thành lập Tổ soạn thảo do lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng để giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước nghiên cứu, soạn thảo văn bản;
Điều 14. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc giao nhiệm vụ chủ trì, nhiệm vụ phối hợp soạn thảo văn bản phải được thể hiện trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1. Tổ soạn thảo do Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập theo đề nghị của Vụ Pháp chế sau khi thống nhất với đơn vị chủ trì soạn thảo. Thành viên Tổ soạn thảo gồm lãnh đạo và một số cán bộ của đơn vị chủ trì soạn thảo; lãnh đạo và chuyên viên Vụ Pháp chế và đại diện các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổ soạn thảo có trách nhiệm:
b) Xây dựng đề cương văn bản;
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc lấy ý kiến và tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến của các đơn vị liên quan theo quy định tại Quy chế này;
e) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này.
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan; việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài Kiểm toán Nhà nước chỉ được gửi sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế. Việc lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản được thực hiện một hoặc nhiều lần do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản và công văn lấy ý kiến cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan. Công văn lấy ý kiến phải xác định rõ nội dung, thời gian lấy ý kiến và nơi nhận ý kiến. Nội dung lấy ý kiến phải thể hiện rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, những nội dung chủ yếu của dự thảo văn bản và các vấn đề cần lấy ý kiến. Thời gian lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc tối thiểu là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày đơn vị nhận được dự thảo văn bản.
5. Đơn vị chủ trì, Tổ soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp để hoàn chỉnh dự thảo; lập báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp của các đơn vị để báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 17. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Điều 18. Trách nhiệm thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
2. Trường hợp dự thảo văn bản cần có sự phối hợp thẩm định của đơn vị trực thuộc có liên quan, Vụ Pháp chế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
1. Gửi đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 20 Quy chế này đến vụ Pháp chế.
3. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì, Tổ soạn thảo và ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế thì đơn vị chủ trì, Tổ soạn thảo phải giải trình đầy đủ, chi tiết về việc tiếp thu ý kiến thẩm định để Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật gồm:
2. Dự thảo Tờ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành văn bản;
4. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan vào dự thảo văn bản (kèm theo văn bản đóng góp ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân);
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng của văn bản.
4. Tính khả thi của văn bản
6. Ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo văn bản.
1. Việc thẩm định phải bảo đảm độc lập, khách quan.
3. Khi xét thấy cần thiết, người được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định. Nội dung cuộc họp phải được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp.
Điều 24. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định
2. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì soạn thảo và ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo phải giải trình đầy đủ, chi tiết về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định trong tờ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 25. Trách nhiệm trình ký, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản trình ký. Nếu hồ sơ và thể thức văn bản trình ký phù hợp với quy định hiện hành thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 26. Hồ sơ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Tờ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề có ý kiến khác nhau cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
3. Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
5. Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan (kèm theo văn bản đóng góp ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân);
Điều 27. Ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Trường hợp Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt hoặc vì lý do bất khả kháng thì ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành văn bản.
Điều 28. Trách nhiệm phát hành văn bản quy phạm pháp luật
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước phải gửi văn bản đến Văn phòng Chính phủ để đăng trên Trang thông tin điện tử Chính phủ và gửi văn bản đến đơn vị được giao phụ trách Trang thông tin điện tử Kiểm toán Nhà nước để đăng tải toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Trang thông tin điện tử, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 29. Gửi văn bản đăng Công báo
2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản, về việc không gửi, gửi không đầy đủ hoặc gửi không đúng thời hạn các văn bản để đăng Công báo và theo dõi việc đăng Công báo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp phát hiện văn bản đăng trên Công báo không đúng với văn bản chính do sai sót của cơ quan Công báo thì Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan Công báo để đính chính vào số Công báo phát hành sớm nhất.
Điều 30. Phổ biến và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
b) Chủ trì rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
d) Định kỳ 03 (ba) năm một lần, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tiến hành tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước để lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác; đồng thời lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
b) Tổng hợp kịp thời thông tin từ các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, các phương tiện thông tin đại chúng và cá nhân phản ánh, kiến nghị, đề xuất về những quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 32. Đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
2. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu lực pháp luật, tính khả thi của từng quy phạm, những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong việc thực hiện, những vấn đề thực tiễn nảy sinh mà văn bản hiện hành chưa quy định hoặc có quy định nhưng chồng chéo và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung.
4. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và công tác của Kiểm toán Nhà nước, Vụ Pháp chế đề xuất với Tổng Kiểm toán Nhà nước việc tổ chức tổng kết tình hình thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về từng lĩnh vực của Kiểm toán Nhà nước và chủ trì tổ chức thực hiện sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có thành tích trong đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị chủ trì, Tổ soạn thảo, cá nhân được giao tham gia soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thực hiện Quy chế này.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Pháp chế để tập hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
File gốc của Quyết định 02/2008/QĐ-KTNN về quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 02/2008/QĐ-KTNN về quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Số hiệu | 02/2008/QĐ-KTNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành | 2008-02-15 |
Ngày hiệu lực | 2008-03-09 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |