Quyết định 61-TTg năm 1995 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Căn cứ Nghị định số 70/CP ngày 11 tháng 7 1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan Kiểm toán Nhà nước
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kiểm toán Nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị kinh tế Nhà nước và các đoàn thể, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
Điều 2. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi trình ra Hội đồng Nhân dân và tổng quyết toán ngân sách Nhà nước của Chính phủ trước khi trình Quốc hội. báo cáo quyết toán của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân, các đơn vị sự nghiệp công, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí Nhà nước. báo cáo quyết toán của các chương trình, dự án, các công trình đầu tư của Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước... theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất do Thủ tướng giao hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 3. Khi thực hiện nhiệm vụ, kiểm toán Nhà nước chỉ tuân theo pháp luật của Nhà nước quy định về chế độ kiểm toán (bao gồm cả quy định về phương pháp chuyên môn nghiệp vụ ), Nghị định 70/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về thành lập cơ quan Kiểm toán Nhà nước và Điều lệ này, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực.
Chương 2: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ:
...
Điều 5. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm toán Nhà nước có quyền và trách nhiệm sau đây:
...
Chương 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao gồm:
...
Điều 7. Đứng đầu Kiểm toán Nhà nước là Tổng Kiểm toán Nhà nước. Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách từng lĩnh vực công tác của Kiểm toán Nhà nước có các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán, các Phó Tổng Kiểm toán do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.
...
Điều 8. Các tổ chức Kiểm toán chuyên ngành thuộc Kiểm toán Nhà nước, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện chức năng kiểm toán các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các đối tượng thuộc các chuyên ngành nói trên. Đứng đầu mỗi tổ chức kiểm toán chuyên ngành là Kiểm toán trưởng (cấp Vụ trưởng). Giúp việc Kiểm toán trưởng có các Phó Kiểm toán trưởng (cấp Phó Vụ trưởng). Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm trưởng do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 9. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng chương trình kế hoạch công tác, theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện công tác kiểm toán, và công tác về: Tổ chức cán bộ và đào tạo, pháp chế, hành chính, tài chính kế toán, quản trị và hợp tác quốc tế của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Giúp việc Chánh Văn phòng có một số Phó Văn phòng. Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy cụ thể của các tổ chức Kiểm toán chuyên ngành và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của hệ thống Kiểm toán Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của hệ thống Kiểm toán Nhà nước thuộc biên chế quản lý Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biên chế và kinh phí hoạt động của hệ thống kiểm toán.
Chương 4: HỘI ĐỒNG KIỂM TOÁN
Điều 12. Khi cần thiết, Kiểm toán Nhà nước được thành lập Hội đồng Kiểm toán để tư vấn cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng, phức tạp, hoặc tái thẩm định các báo cáo kiểm toán bị khiếu nại.
...
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng là thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số được ghi nhận và báo cáo cho Tổng Kiểm toán Nhà nước. Tất cả các ý kiến của các thành viên Hội đồng Kiểm toán Nhà nước đều phải ghi vào biên bản của Hội đồng và các tài liệu liên quan đến việc thẩm định của Hội đồng đều được quản lý theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Đối với những đối tượng kiểm toán đặc biệt liên quan đến bí mật và an ninh quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước phải tự mình điều hành công tác kiểm toán và chỉ định các thành viên Hội đồng Kiểm toán.
Chương 5: KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 15. Kiểm toán viên Nhà nước là công chức Nhà nước được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
...
Điều 16. Kiểm toán viên có quyền sau:
...
Điều 17. Trong trường hợp cần thiết, Kiểm toán Nhà nước có thể sử dụng cộng tác viên, kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán độc lập, các chuyên gia trong và ngoài nước dưới hình thức hợp đồng hoặc thuê.
Chương 6: TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN
Điều 18. Việc ra quyết định kiểm toán phải dựa vào những căn cứ sau đây:
...
Điều 20. Mỗi cuộc kiểm toán đều được tiến hành theo các bước:
...
Điều 21. Trong quá trình kiểm toán, Tổng Kiểm toán phải thường xuyên chỉ đạo, giải quyết kịp thời các đề nghị của Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên, theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên.
Điều 22. Khi tiến hành kiểm toán, Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
Điều 23. Kiểm toán viên trong Đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm cùng Trưởng đoàn kiểm toán về thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có ý kiến của kiểm toán viên trong đoàn khác với kết luận của Trưởng đoàn kiểm toán thì ý kiến của Kiểm toán viên đó được bảo lưu và báo cáo với Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
Điều 24. Khi nhận được kết luận, kiến nghị của Trưởng doàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên, Tổng Kiểm toán Nhà nước phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương 7: KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT
Điều 25. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên, cộng tác viên kiểm toán có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
...
Điều 26. Kiểm toán viên vi phạm pháp luật, quy chế kiểm toán, lợi dụng chức vụ, quyền hạn Kiểm toán Nhà nước vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định, nếu vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
Chương 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 27. Điều lệ này có hiệu lực từ ngày ban hành. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.