Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.
1. Kiểm toán nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.
3. Đơn vị được kiểm toán là cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
5. Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
7. Kiểm toán nhà nước khu vực là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán ở địa phương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp.
11. Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng; tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
a) Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
c) Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;
c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;
g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.
tổ chức, cá nhân có liên quan:
b) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;
3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
1. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước
2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.
2. Phó Kiểm toán trưởng giúp việc Kiểm toán trưởng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được phân công.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng.
1. Hội đồng Kiểm toán nhà nước được thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng; giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện tái thẩm định các báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, giải quyết khiếu nại về báo cáo kiểm toán.
3. Hội đồng Kiểm toán nhà nước tự giải thể khi kết thúc nhiệm vụ.
1. Làm việc theo chế độ tập thể.
3. Biên bản và các tài liệu của Hội đồng Kiểm toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;
4. Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.
7. Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
1. Kiểm toán viên nhà nước được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
a) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Vi phạm phẩm chất đạo đức Kiểm toán viên nhà nước;
đ) Có bằng chứng phát hiện người đã được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch.
1. Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
3. Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán.
1. Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
b) Đơn vị được kiểm toán;
d) Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán;
2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán chậm nhất là 03 ngày làm việc và phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất.
a) Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;
c) Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
2. Trường hợp đã thực hiện kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
2. Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
2. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
1. Trưởng Đoàn kiểm toán.
3. Các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, nếu Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán.
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền hạn sau đây:
b) Đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
e) Báo cáo Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
3. Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm sau đây:
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
a) Tổ chức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
c) Quản lý thành viên Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán;
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán làm rõ lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
c) Giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
a) Chấp hành sự phân công và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước; lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng; trường hợp Kiểm toán trưởng không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước khi cần thiết;
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán
1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.
3. Lập kế hoạch kiểm toán.
Điều 46. Thực hiện kiểm toán
2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
Điều 47. Lập và gửi báo cáo kiểm toán
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước được lập theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật này.
3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm đến Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 16 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương.
5. Đơn vị quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
11. Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Các đơn vị này có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước.
2. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho rằng thành viên đó không trung thực, khách quan trong khi làm nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành quyết định kiểm toán.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước lập dự toán và gửi Chính phủ tổng hợp, trình Quốc hội quyết định.
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa phương thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.
Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toán:
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;
d) Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và các hành vi bị cấm thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội. cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... như sau:
“2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán. được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán. việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 13 như sau:
“4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước. phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 ... Điều 39 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Duyệt kế hoạch kiểm tra, đối chiếu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi thực hiện. duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán. lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước. tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán. ký vào báo cáo kiểm toán.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 56 như sau:
“4. Khiếu nại về hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
9. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 ... Điều 56 như sau:
...
5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 68 như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán được nhận thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bằng văn bản và có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Kiểm toán nhà nước.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
14. Bổ sung Điều 69a vào sau Điều 69 như sau:
“Điều 69a. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện bao gồm:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh báo cáo kiểm toán, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khởi kiện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
12. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VIII như sau:
“CHƯƠNG VIII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
“Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của Luật Khiếu nại mà không trái với quy định của Luật này.
2. Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bao gồm:
a) Khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.
b) Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
3. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại (sau đây gọi là người khiếu nại) về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khi có căn cứ cho rằng hành vi, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán khiếu nại về nghĩa vụ thuế trong thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
5. Khi khiếu nại, người khiếu nại phải có đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại.
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại.
c) Nội dung khiếu nại.
d) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định như sau:
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp người khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Tổng Kiểm toán nhà nước ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó. Quyết định tạm đình chỉ của Tổng Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật.
c) Trong thời hạn giải quyết khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
8. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký và phải được gửi ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định.
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại.
c) Nội dung khiếu nại.
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
đ) Kết quả đối thoại (nếu có).
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
g) Kết luận nội dung khiếu nại.
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán bị khiếu nại. giữ nguyên hoặc chấm dứt hành vi bị khiếu nại. giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại.
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có).
k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.
9. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy ánh tại khoản 8 Điều này, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh báo cáo kiểm toán và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc.
10. Trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại khoản 2 Điều 8
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại ... điểm b khoản 2 Điều 39
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại ... điểm b khoản 2 Điều 41
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại ... điểm b khoản 2 Điều 42.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại khoản 2 Điều 46.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
1. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 3 như sau:
“2a. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán là cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác định trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán là có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:
“6a. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:
a) ... bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
...
2a. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.”.
b) Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:
“6a. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
4. ... bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 13 như sau:
...
4a. Ban hành Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng để quy định trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, việc xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng, việc công khai báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của ... khoản 2 Điều 39 như sau:
...
b) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 2 như sau:
“h) Khi thực hiện kiểm toán, được quyền truy cập, khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho thành viên Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán. việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
7. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 47 như sau:
“5. Trường hợp báo cáo kiểm toán được tổng hợp từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong báo cáo kiểm toán.”.
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương IV - LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 20. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
...
Điều 21. Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
...
Điều 22. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
...
Điều 23. Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán
...
Điều 24. Thông báo kết quả kiểm toán
...
Điều 25. Phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
8. Bổ sung Điều 49a vào sau Điều 49 trong Mục 4 Chương IV như sau:
“Điều 49a. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm bảo đảm mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
9. ... bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
...
5a. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
10. Bổ sung Điều 64a vào sau Điều 64 như sau:
“Điều 64a. Cơ quan thanh tra và Kiểm toán nhà nước
1. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán hằng năm, Kiểm toán nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ để xử lý trùng lặp, chồng chéo.
2. Cơ quan thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Kiểm toán nhà nước xử lý trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
3. Khi tiến hành hoạt động kiểm toán, thanh tra, nếu phát hiện trùng lặp, chồng chéo, Kiểm toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra để xử lý.”.
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
....
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2014/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc chung
...
Chương II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước
...
Điều 5. Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ
...
Điều 6. Các trường hợp không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ
...
Điều 7. Cấp mới, đổi thẻ
...
Điều 8. Cấp lại thẻ
....
Điều 9. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ
...
Điều 10. Quản lý và sử dụng thẻ
...
Điều 11. Chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước
...
Điều 12. Kinh phí làm thẻ
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 01 MẪU THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 02 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 03 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐỔI THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 04 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát
a) Lập Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.
- Thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán.
- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Thời gian, nhân sự thực hiện.
b) Phê duyệt đề cương khảo sát
Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Môi trường kiểm soát.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thực hiện.
- Tình hình và kết quả kiểm soát nội bộ.
b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
Các phương pháp chủ yếu:
- Cập nhật đánh giá của các lần kiểm toán trước.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có liên quan của đơn vị.
- Kiểm tra, phân tích các báo cáo và tài liệu có liên quan.
- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị.
- Thử nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ.
3. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan khác
a) Thông tin cần thu thập
Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định các thông tin cần thiết thu thập có thể bao gồm:
- Thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị.
- Các quy định về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán.
- Tình hình tài chính của đơn vị như: kết quả kinh doanh, tình hình thu, chi ngân sách nhà nước. tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn. tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. các thông tin tài chính khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
- Tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị (như lập, chấp hành, quyết toán tài chính, ngân sách,…) các hoạt động, các giao dịch. các thông tin liên quan đến quản lý tài chính, tài sản công khác có ảnh hưởng quan trọng.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán, hoạt động của đơn vị,...
- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp,…
- Những sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước. các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước.
- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán. những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán,…
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
b) Phương pháp thu thập thông tin
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khai thác thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính, Đoạn 18 đến Đoạn 20 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 10 đến Đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
1. Nội dung đánh giá
Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
2. Phương pháp đánh giá
Các phương pháp chủ yếu: phân tích, so sánh, cân đối, thống kê, chọn mẫu,…
Các thức tiếp cận để đánh giá:
- Nhận biết những hình thức kiểm soát nội bộ đang tồn tại ở đơn vị.
- Những hoạt động kiểm soát quan trọng còn thiếu hụt.
- Những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các biện pháp để khắc phục yếu kém của đơn vị.
3. Cách thức tiến hành
- Xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên quản lý, sơ đồ hạch toán, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
- Phỏng vấn, trao đổi với nhà quản lý và nhân viên của đơn vị nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên.
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện các thử nghiệm một số khâu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phân tích các thông tin thu thập được.
Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện theo quy định tại Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương II - CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin
...
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
...
Điều 9. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
...
Điều 10. Xác định trọng yếu kiểm toán
...
Điều 11. Lập KHKT tổng quát
...
Điều 12. Xét duyệt KHKT tổng quát
...
Điều 13. Lập và phê duyệt KHKT chi tiết
...
Điều 14. Quyết định kiểm toán
...
Điều 15. Phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
...
Điều 16. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương III - THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 17. Công bố quyết định kiểm toán
...
Điều 18. Tiến hành kiểm toán
...
Điều 19. Lập và thông qua đơn vị được kiểm toán biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương V - THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 26. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 27. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra
...
Điều 29. Lập biên bản, báo cáo kiểm tra. thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra. lưu trữ hồ sơ kiểm tra
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra
Căn cứ kế hoạch kiểm tra được phê duyệt, Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Nội dung kiểm tra chủ yếu gồm:
a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
b) Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán so với quy định tại thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết và báo cáo kiểm toán.
c) Tình hình thực hiện đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) bao gồm: xử lý các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước. kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân. việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và quản lý điều hành.
d) Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những bằng chứng cụ thể. những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.
2. Thu thập bằng chứng
Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị được kiểm toán đã thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước và của Bộ Tài chính, như: giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước, phiếu thu tiền, văn bản ban hành để xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán. bằng chứng về việc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân. bằng chứng về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách…
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1530/QĐ-KTNN ngày 07/9/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Trưởng đoàn Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc lập, thẩm định và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
...
Điều 4. Thẩm quyền điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
...
Điều 6. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
...
Điều 7. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
...
Điều 8. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
...
Điều 9. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
...
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra Kiểm toán nhà nước
...
Điều 11. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước
...
Chương II - TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 12. Trình tự các bước lập, thẩm định và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
...
Điều 13. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
...
Điều 14. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
...
Điều 15. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
...
Điều 16. Xác định trọng yếu kiểm toán
...
Điều 17. Lập kế hoạch kiểm toán
...
Điều 18. Thẩm định, xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
...
Điều 19. Thẩm định kế hoạch kiểm toán của các vụ tham mưu
...
Điều 20. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước
...
Điều 21. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán và ban hành quyết định kiểm toán
...
Điều 22. Phổ biến quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho Đoàn kiểm toán
...
Điều 23. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 24. Công bố quyết định kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
...
Điều 25. Tiến hành kiểm toán
...
Điều 26. Lập, thông qua Dự thảo biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13.
...
Sau khi xem xét Tờ trình số 1667/TTr-KTNN ngày 16/12/2016 của Kiểm toán nhà nước và Báo cáo thẩm tra số 271/BC-UBTCNS14 ngày 21/12/2016 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách về việc ban hành Quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước,
Điều 1
Phê chuẩn bảng hệ số lương Tổng Kiểm toán nhà nước. bảng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước. bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước. chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước. chế độ trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước. chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước theo các phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 kèm theo.
Điều 2
Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Nghị quyết này. Việc chuyển xếp lương, chế độ nâng bậc lương và các chế độ khác liên quan đến tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo các văn bản hướng dẫn về tiền lương của Chính phủ.
Điều 3
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 phê chuẩn Bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước. Bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước. Chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước. Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 về sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006. Nghị quyết số 670a/2013/NQ-UBTVQH13 ngày 14/10/2013 sửa đổi tỷ lệ phần trăm được trích, được sử dụng từ số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị trong Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CỦA TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 2 BẢNG HỆ SỐ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 3 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CỦA CÔNG CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 4 CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 5 CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 6 CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015.
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM GỬI BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH, DỰ TOÁN KINH PHÍ CỦA CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán theo quy định tại Điều 58 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.
2. Quy định này không điều chỉnh đối với:
a) Các yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán. thực hiện kiểm toán hoặc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
b) Các yêu cầu cung cấp tài liệu của Kiểm toán nhà nước do nhiệm vụ đột xuất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị được kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.
2. Kiểm toán nhà nước.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
Điều 3. Nguyên tắc gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí
1. Việc gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng nội dung, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định về bảo mật của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định tại văn bản này về lập, gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau.
Điều 4. Gửi Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
b) Gửi quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
3. Bộ Tài chính gửi Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty mẹ, tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối:
a) Kết thúc năm tài chính, các đơn vị lập và gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Các trường hợp có quy định khác về thời điểm lập, phát hành Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thực hiện gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cho Kiểm toán nhà nước sau thời điểm lập và phát hành theo các quy định riêng.
Điều 5. Gửi dự toán kinh phí
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương:
a) Gửi Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương. Quyết định giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước về Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được Quốc hội thông qua.
b) Gửi các Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ Kế hoạch vốn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ban hành.
c) Gửi các quyết định giao, phân bổ kế hoạch vốn, dự toán kinh phí năm sau, các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) cho Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ban hành.
2. Bộ Tài chính gửi Kiểm toán nhà nước:
a) Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước.
b) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Quyết định giao Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi các quyết định giao, phân bổ kế hoạch vốn, dự toán kinh phí năm sau và các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành.
5. Các Doanh nghiệp nhà nước, Công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối: Gửi các quyết định dự toán kinh phí năm sau và các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) cho Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành.
Điều 6. Gửi Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước
1. Bộ Tài chính gửi Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm chậm nhất 5 ngày sau khi Chính phủ trình Quốc hội.
2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm toán hoặc được giao nhiệm vụ kiểm toán: Thực hiện kiểm tra, đôn đốc, thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí, báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm gửi về đơn vị. tổ chức khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin thông tin theo quy định hiện hành của Nhà nước và Kiểm toán nhà nước.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước: Chủ trì, phối hợp tổ chức tiếp nhận, lưu trữ, quản lý tài liệu gửi về Kiểm toán nhà nước theo quy định.
3. Trung tâm tin học - Kiểm toán nhà nước: Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện tin học hóa các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí, báo cáo thực hiện dự toán ngân sách để lưu trữ, quản lý và khai thác, sử dụng.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổng hợp Kiểm toán nhà nước để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.