BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/HD-BCA | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
LẬP HỒ SƠ, DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ NĂM 2013
I. NỘI DUNG THÔNG TIN CÁC BIỂU MẪU
- Phạm nhân được đề nghị đặc xá phải viết “Đơn xin đặc xá”, phần sơ lược lý lịch và các thông tin khác viết đúng theo bản án đã tuyên, (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Phần tự nhận xét quá trình chấp hành án phạt tù, phải theo nội dung 4 tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù.
- Trở về nơi đăng ký thường trú đúng thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đặc xá;
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, nộp án phí và các nghĩa vụ dân sự khác (nếu có);
Bản cam kết viết 03 bản: 01 bản lưu hồ sơ phạm nhân; 01 bản đưa vào hồ sơ đề nghị đặc xá và 01 bản gửi kèm “Giấy chứng nhận đặc xá” (Mẫu PT70), để chính quyền địa phương tiếp tục theo dõi, quản lý (nếu người đó được đặc xá).
Những phạm nhân không cam kết hoặc cam kết không đầy đủ các nội dung trên thì không đề nghị đặc xá.
- Góc trái trên ghi tên đơn vị chủ quản, tên trại giam, trại tạm giam xác nhận.
TỔNG CỤC VIII
TRẠI GIAM THỦ ĐỨC
CÔNG AN TP HÀ NỘI
TRẠI TẠM GIAM SỐ 2
Trại giam, trại tạm giam tổng hợp và lập danh sách số phạm nhân đã tự nguyện thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp tiền thực hiện án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu, bồi thường thiệt hại khác theo từng tỉnh, thành phố nơi ra quyết định thi hành án phạt tù, cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các khoản tiền nói trên theo Quyết định của Tòa án cho phạm nhân và thông báo cho Cơ quan thi hành án dân sự đó đến thu.
4. Quyết định về việc công nhận kết quả thi đua chấp hành án phạt tù (Mẫu PT63)
5. Lập phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân (Mẫu PT69)
- Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân được đánh máy vi tính, Font chữ Unicode, cỡ 14, khổ giấy A4.
Ví dụ:
TỔNG CỤC VIII
TRẠI GIAM THỦ ĐỨC
Số phiếu: 90
CÔNG AN TP HÀ NỘI
TRẠI TẠM GIAM SỐ 2
Số phiếu: 15
- Đợt... ngày ... tháng ... năm ...: Ghi Đợt 02/9 ngày ... tháng ... năm 2013.
a) Sơ lược lý lịch
Ví dụ: NGUYỄN VĂN THÀNH; họ tên khác: Nguyễn Chí Trung (nếu không có tên khác thì để trống)
- Năm sinh: Ghi năm sinh, không ghi tuổi. Riêng phạm nhân khi phạm tội là người chưa thành niên, nếu hồ sơ gốc có ghi ngày, tháng, năm sinh thì phải ghi vào phiếu đầy đủ ngày, tháng, năm sinh.
- Nơi ĐKTT: Ghi chính xác thôn (bản, sóc), xã, huyện, tỉnh hoặc số nhà, phố, phường, thị xã hoặc thành phố; cơ quan, xí nghiệp thì phải ghi rõ địa danh nơi cơ quan, đơn vị đóng; đơn vị bộ đội thì ghi nơi đăng ký thường trú theo bản án đang chấp hành. Nếu địa danh hành chính thay đổi phải ghi theo địa danh hành chính mới.
Nếu nơi đăng ký thường trú trước khi bị bắt của phạm nhân có sự thay đổi do thay đổi chỗ ở của gia đình thì ghi nơi tha về theo chỗ ở mới của gia đình.
- Quốc tịch: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ để xác định chính xác phạm nhân mang quốc tịch nước nào thì ghi quốc tịch đó, nếu là người nước ngoài, không rõ quốc tịch thì ghi "không rõ quốc tịch".
- Trình độ học vấn: Ghi rõ trình độ học vấn của phạm nhân theo hệ nào. Ví dụ: lớp 7/10 (hệ 10 năm), lớp 9/12 hoặc 12/12 (hệ 12 năm), Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp.
- Tội danh: Ghi đúng tội danh như trong bản án đã tuyên, trường hợp phạm nhiều tội khác nhau thì phải ghi đủ các tội danh theo thứ tự tội nặng trước, tội nhẹ sau.
- Án phạt: Ghi rõ bao nhiêu năm ? bao nhiêu tháng ? bao nhiêu ngày ? (ghi chính xác như trong bản án), nếu án phạt tù là Chung thân ghi: Chung thân.
- Theo Bản án số .... ngày .../ .../ ... của Tòa án nào hoặc Quyết định tổng hợp bản án số .... ngày .../ .../ ... của Tòa án nào (nếu trường hợp có nhiều bản án có Quyết định tổng hợp bản án của Tòa án).
- Đến trại giam (trại tạm giam) ngày .... tháng ... năm. Đến trại giam chấp hành án phạt tù ngày, tháng, năm nào thì ghi rõ ngày, tháng, năm đó.
+ Từ trại giam này chuyển đến trại giam khác thì lấy ngày, tháng, năm đến trại giam mới.
- Thời gian trốn khỏi nơi giam: Ghi cụ thể bao nhiêu năm, bao nhiêu tháng, bao nhiêu ngày (tính từ ngày trốn đến ngày bị bắt lại, trường hợp trốn nhiều lần thì phải tổng hợp thời gian các lần trốn để ghi cho chính xác).
- Thời gian đã thực sự chấp hành án phạt tù: Tính đến ngày 31/08/2013, là bao nhiêu năm, bao nhiêu tháng, bao nhiêu ngày.
+ Thời gian trốn khỏi nơi giam, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không được tính vào thời gian chấp hành án phạt tù.
- Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại: Là mức án Tòa án đã tuyên (đối với án chung thân đã được giảm xuống 20 năm thì lấy mức 20 năm) trừ đi thời gian thực sự chấp hành án phạt tù và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, thời gian trích xuất, bắt buộc chữa bệnh (nếu có).
- Tiền sự: Ghi rõ số lần. Nếu bị tập trung cải tạo, bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, trường phổ thông công nông nghiệp, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh thì ghi rõ thời gian bao nhiêu, từ năm nào đến năm nào về hành vi gì, người quyết định.
Nếu hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại bằng hiện vật, vàng, ngoại tệ .... thì phải ghi rõ số lượng, chủng loại và quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện tại (ngày trại giam, trại tạm giam lập phiếu) bao nhiêu tiền.
Nếu có nhiều hình phạt bổ sung khác thì phải ghi đủ theo bản án như:
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, thì ghi cấm đảm nhiệm chức vụ gì? cấm hành nghề hoặc làm công việc gì? thời hạn cấm là bao lâu?
+ Tước một số quyền công dân thì tước quyền gì? thời hạn bao lâu?
b) Tình trạng sức khoẻ hiện nay: Ghi rõ tình trạng sức khoẻ của phạm nhân hiện tại. Nếu sức khoẻ bình thường thì ghi bình thường. Nếu già yếu thì ghi già yếu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo thì ghi rõ bệnh.
- Nếu phạm nhân lập công trong quá trình chấp hành án phạt tù thì ghi rõ “lập công”.
- Phạm nhân có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn ghi rõ “Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn”.
d) Quan hệ gia đình: Ghi cụ thể họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, chỗ ở của bố, mẹ, vợ, chồng, con. Nếu đã chết thì ghi chết, nếu chưa có chồng, vợ, con thì ghi chưa có.
Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26/05/2013 đến ngày họp của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam. Đối với những trường hợp được thiếu kỳ xếp loại một quý, một hoặc hai kỳ 6 tháng thì phải là những người chấp hành tốt nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và có nhận xét đánh giá đủ trong phiếu cho đến thời gian có xếp loại.
Ghi kết quả phạm nhân trong đội bỏ phiếu kín, tổng số bao nhiêu phạm nhân, có mặt dự họp bình xét bỏ phiếu kín là bao nhiêu, có bao nhiêu phiếu đề nghị đặc xá, bao nhiêu phiếu không đề nghị đặc xá (ghi rõ tỉ lệ %).
- Căn cứ vào điều kiện, đặc xá năm 2013 để ghi nhận xét, đánh giá cụ thể đối với từng trường hợp, đúng với hồ sơ và quá trình chấp hành án phạt tù.
Chủ tịch Hội đồng, Giám thị, ký tên, đóng dấu.
Điểm này chỉ sử dụng trong Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù trong trại tạm giam và cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc là Trưởng Tiểu ban chỉ đạo về đặc xá ký tên, đóng dấu.
Đủ điều kiện đề nghị đặc xá” hay “Không đủ điều kiện đề nghị đặc xá”. Trường hợp không đủ điều kiện, thì phải ghi rõ lý do.
“Giấy chứng nhận đặc xá”: Ghi đúng như trong mẫu đã hướng dẫn, góc trái dòng trên ghi tên đơn vị chủ quản, dòng dưới ghi tên trại (như hướng dẫn ghi phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân). “Giấy chứng nhận đặc xá” do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam ký.
7. Nội dung các loại mẫu khác.
II. LẬP DANH SÁCH NGƯỜI ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
- Danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá (Mẫu PT68).
- Danh sách người phạm tội liên quan an ninh quốc gia đủ điều kiện đề nghị đặc xá (Mẫu PT68).
2. Tổ thẩm định liên ngành sử dụng biểu mẫu và lập danh sách:
- Danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá (theo mẫu).
- Cần ghi cụ thể, chính xác, đầy đủ các cột mục đúng như hồ sơ gốc và Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân.
- Mục số thứ tự: số thứ tự trong danh sách ghi đúng theo số thứ tự của Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân.
- Giới tính: Là nam ghi nam, là nữ ghi nữ.
- Cột xếp loại cải tạo nếu các kỳ đều xếp loại tốt thì ghi “Tốt”. Nếu các kỳ đều xếp loại khá thì ghi “Khá ”. Nếu các kỳ xếp loại cả khá, tốt thì ghi “Khá, Tốt”, không ghi cụ thể năm nào xếp loại gì.
- Góc phải dưới ghi CHỦ TỊCH HĐXĐNĐX TRẠI .... (Ký tên, đóng dấu). Nếu là Công an tỉnh, thành phố thì ghi GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu).
- Báo cáo công tác đặc xá năm 2013.
- Danh sách người được đặc xá năm 2013 Bộ Công an thông báo nhưng không về địa phương cư trú.
- Danh sách người được đặc xá năm 2013 được Bộ Công an thông báo về quận, huyện này nhưng lại về quận, huyện khác cư trú trong tỉnh, thành phố.
- Báo cáo tổng kết công tác rà soát người được đặc xá năm 2013 của Công an tỉnh, thành phố.
1. Hồ sơ đề nghị đặc xá cho phạm nhân của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an gồm có:
- Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam.
- Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân và kèm theo “Đơn xin đặc xá”, “Bản cam kết” và các tài liệu khác có liên quan.
Đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì Chánh Văn phòng C44 hoặc Cục trưởng A92 lập danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá (Sử dụng Mẫu PT68).
- Danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá kèm theo Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân và các tài liệu liên quan (làm thành tập riêng).
Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tờ thẩm định liên ngành.
- Thống kê số liệu người được đề nghị đặc xá.
- Danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại tạm giam.
(Nếu đơn vị nào có phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, liên quan đến an ninh quốc gia hoặc quốc tịch nước ngoài thì lập danh sách riêng).
- Đ/c Chủ tịch HĐTVĐX (để b/c); | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Hướng dẫn 11/HD-BCA, Hướng dẫn số 11/HD-BCA, Hướng dẫn 11/HD-BCA của Bộ Công An, Hướng dẫn số 11/HD-BCA của Bộ Công An, Hướng dẫn 11 HD BCA của Bộ Công An, 11/HD-BCA
File gốc của Hướng dẫn 11/HD-BCA lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá năm 2013 do Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 11/HD-BCA lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá năm 2013 do Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 11/HD-BCA |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Lê Quý Vương |
Ngày ban hành | 2013-07-25 |
Ngày hiệu lực | 2013-07-25 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |