BỘ CÔNG AN-BỘ THUỶ SẢN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/TTLT-BTS-BCA | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN VIỆC TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA THANH TRA THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thuỷ sản,
Bộ Thuỷ sản và Bộ Công an hướng dẫn việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Thanh tra Thuỷ sản như sau :
1. Thông tư này hướng dẫn việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của Thanh tra Thuỷ sản
2. Việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của Thanh tra Thuỷ sản phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Các cơ quan Thanh tra Thuỷ sản được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm lợi dụng việc trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người khác, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
II. TRANG BỊ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ bao gồm :
a) Thanh tra Thuỷ sản thuộc Bộ Thuỷ sản (sau đây viết gọn là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Thuỷ sản thuộc Sở Thuỷ sản hoặc Sở có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản (sau đây viết gọn là Thanh tra Sở).
2. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị cho Thanh tra Thuỷ sản bao gồm :
a) Vũ khí quân dụng gồm : Các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh;
b) Công cụ hỗ trợ gồm : gậy cao su, gậy điện : các loại bình xịt hơi cay, hơi ngạt; súng bắn hơi cay, hơi ngạt, gây mê; súng bắn đạn cao su, sung bắn đạn nhựa và các loại công cụ hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật :
c) Các loại đạn dùng cho vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ được trang bị.
d) Vũ khí quân dụng và các loại đạn dùng cho vũ khí quân dụng chỉ được trang bị cho Thanh tra Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ trên các tàu kiểm ngư, xuồng, ca nô cao tốc hoạt động trên các vùng biển hoặc tuần tra trên đất liền ở vùng biên giới.
3. Thủ tục đề nghị cấp giấy phép trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ.
a) Đối với Thanh tra Bộ, thủ tục là công văn đề nghị của lãnh đạo Bộ Thuỷ sản gửi Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an nêu rõ nhu cầu số lượng, chủng loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ cần được trang bị.
b) Đối với Thanh tra Sở, thủ tục là công văn đề nghị của lãnh đạo Sở gửi lãnh đạo Công an cấp tỉnh, nêu rõ nhu cầu số lượng, chủng loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ cần được trang bị.
III. QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Bảo quản vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho Thanh tra Thuỷ sản phải được bảo quản và quản lý chặt chẽ; Chánh thanh tra thuỷ sản các cấp có trách nhiệm quản lý và cử cán bộ bảo quản tại cơ quan, đơn vị bảo đảm đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn phòng cháy, chữa cháy; phải có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng, chống cháy, nổ. Trường hợp có kho để bảo quản, cất giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ thì phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ và được Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh phê duyệt.
b) Người được giao quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức tốt; đã qua lớp đào tạo về quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ; nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ; phải chất hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản, có sổ sách theo dõi giao, nhận và phải chịu trách nhiệm trực tiếp với thủ trưởng cơ quan và theo quy định của pháp luật đối với vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được giao quản lý.
c) Trường hợp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Giấy phép sử dụng) bị mất, người được giao quản lý, sử dụng phải báo ngay cho cơ quan, đồng thời cơ quan phải lập biên bản xác nhận sự việc, báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan Công an nơi đăng ký; đơn vị, cấ nhân có liên quan phải áp dụng mọi biện pháp khẩn trương truy tìm vũ khĩ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép sử dụng bị mất
d) Đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ vi phạm chế độ quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
e) Người được giao quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ khi chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành hoặc không con đủ điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 1 mục III Thông ty này thì phải bàn giao lại việc quản lý đó cho cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị chủ quản có trách nhiệm kiểm tra và thu nhận lại đầy đủ và phân công người khác làm công tác quản lý số vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ này.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng
a) Thủ tục cấp mới Giấy phép sử dụng, bao gồm :
- Công văn của Thanh tra Bộ gửi cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an (đối với vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Thanh tra Bộ); công văn đề nghị của Thanh tra Sở gửi Công an cấp tỉnh (đối với vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Thanh tra Sở);
- Bản kê khai vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng (theo mẫu quy định của Bộ Công an);
- Phiếu xuất kho hoặc bản sao phiếu xuất kho vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng;
- Bản sao Giấy phép mua vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của cơ quan Công an cấp;
- Giấy giới thiệu kèm giấy chứng minh nhân dân của người đến làm thủ tục.
b) Thủ tục xin đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng, bao gồm :
- Công văn đề nghị đổi, cấp lại nêu rõ lý do Giấy phép sử dụng hết hạn, bị hỏng hoặc bị mất …;
- Giấy giới thiệu kèm chứng minh nhân dân của người đến làm thủ tục :
- Giấy phép sử dụng đã hết hạn
c) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Thanh tra thuỷ sản do cơ quan Công an cấp, có giá trị sử dụng trong thời hạn ba năm.
3. Vận chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ
Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ từ tỉnh này sang tỉnh khác phải có giấy phép vận chuyển của Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục Cảnh sát; trường hợp vận chuyển vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ mua mới phải kèm theo bản sao Giấy phép mua bán vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của cơ quan Công an cấp, phiếu xuất kho hoặc bản sao phiếu xuất kho của cơ quan cung nhượng.
4. Thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị phải được kiểm tra, phân loại chất lượng; trường hợp bị hỏng, cơ quan Thanh tra Thuỷ sản có văn bản đề nghị cơ quan Công an nơi cấp Giấy phép sử dụng giới thiệu đến cơ sở sửa chữa; trường hợp không thể sửa chữa, khôi phục được phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản cho thanh lý, tiêu huỷ.
b) Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do Thanh tra Bộ đề nghị trong trường hợp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do lực lượng Thanh tra Bộ quản lý. Thành phần Hội đồng bao gồm :
- Lãnh đạo Bộ Thuỷ sản làm Chủ tịch Hội đồng;
- Chánh Thanh tra Bộ làm thành viên;
- Đại diện cơ quan Công an nơi cấp Giấy phép sử dụng làm thành viên;
- Đại diện Vụ Kế hoạch tài chính - Bộ Thuỷ sản làm thành viên.
c) Giám đốc Sở Thuỷ sản hoặc Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản ra quyết định tiêu huỷ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do Thanh tra Sở đề nghị trong trường hợp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do lực lượng Thanh tra Sở quản lý. Thành phần Hội đồng bao gồm :
- Lãnh đạo Sở Thuỷ sản hoặc lãnh đạo cơ quan có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản làm chủ tịch Hội đồng;
- Chánh Thanh tra Sở làm thành viên;
- Đại diện cơ quan Công an nơi cấp Giấy phép sử dụng làm thành viên;
- Đại diện Sở Tài chính làm thành viên.
d) Việc tiêu huỷ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải làm biến dạng hoàn toàn, không con khả năng khôi phục lại để sử dụng, bảo đảm an toàn, không gây ô nhiễm môi trường. Kết thúc việc tiêu huỷ phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tiêu huỷ; Giấy phép sử dụng số vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ bị tiêu huỷ phải nộp lại cho cơ quan Công an nơi cấp Giấy phép đó.
IV. SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho Thanh tra Thuỷ sản chỉ được sử dụng sau khi đã được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng.
2. Vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ chỉ được giao cho Thanh tra viên thuỷ sản có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau đây để thi hành nhiệm vụ :
a) Đã qua lớp đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do cơ quan Công an hoặc quân sự tổ chức và sử dụng thành thạo vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ phù hợp.
3. Khi thi hành nhiệm vụ, Thanh tra viên có mang theo vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có Giấy phép sử dụng, Thẻ Thanh tra viên và phải xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra; sau khi hoàn thành nhiệm vụ, phải giao lại đơn vị theo quy định; không được mang vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ theo người khi không làm nhiệm vụ; không được mua, bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, biếu, tặng cho người khác. Nghiêm cấm mang vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ về nhà riêng khi không được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh thanh tra.
4. Thanh tra viên thuỷ sản được giao vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ chỉ được sử dụng khi thi hành nhiệm vụ để phòng vệ khi bị tấn công, đe doạ tính mạng, sức khoẻ, phương tiện thực hiện nhiệm vụ của mình và những người tham gia nhiệm vụ. Việc sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn, đúng mục đích, đúng quy trình kỹ thuật và đúng quy định của pháp luật.
1. Thanh tra Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ Thuỷ sản tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Thanh tra Thuỷ sản thực hiện Thông tư này.
Các cơ quan Thanh tra Thuỷ sản căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Thuỷ sản về tình hình trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do cơ quan mình quản lý.
2. Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn việc xét duyệt trang bị; cấp Giấy phép mua; đăng ký, cấp Giấy phép sử dụng; cấp Giấy phép sửa chữa; Giấy phép vận chuyển; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Thanh tra Thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mức, cần phản ánh về Bộ Thuỷ sản, Bộ Công an để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN | KT BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN |
Từ khóa: Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTS-BCA, Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTS-BCA, Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTS-BCA của Bộ Công An, Bộ Thuỷ sản, Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTS-BCA của Bộ Công An, Bộ Thuỷ sản, Thông tư liên tịch 01 2007 TTLT BTS BCA của Bộ Công An, Bộ Thuỷ sản, 01/2007/TTLT-BTS-BCA
File gốc của Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTS-BCA hướng dẫn trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ của Thanh tra Thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản – Bộ Công An cùng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTS-BCA hướng dẫn trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ của Thanh tra Thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản – Bộ Công An cùng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Thuỷ sản |
Số hiệu | 01/2007/TTLT-BTS-BCA |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Nguyễn Việt Thắng, Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2007-02-07 |
Ngày hiệu lực | 2007-02-22 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |