BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2018/TT-BTP | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2018 |
QUY ĐỊNH XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”,
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng; thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng; quyết định tặng, tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ Tư pháp nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tư pháp Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng, trao tặng Kỷ niệm chương
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Được trao Kỷ niệm chương, Bằng chứng nhận, tiền thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có) và được ghi tên vào Sổ Thi đua, khen thưởng của Bộ Tư pháp;
2. Người xác nhận thành tích, cá nhân có báo cáo không trung thực về tiêu chuẩn, điều kiện để được xét tặng Kỷ niệm chương thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
1. Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Tư pháp.
a) Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định;
c) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo thì thời gian giữ các chức vụ để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này được giảm 02 năm so với quy định chung;
3. Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định.
2. Cá nhân là hòa giải viên ở cơ sở được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 10 năm trở lên liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố hoặc có đủ 08 năm trở lên liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen hoặc 01 Bằng khen của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác hoà giải. Đối với hòa giải viên nữ thì thời gian làm công tác hòa giải quy định tại khoản này được giảm 02 năm.
1. Cá nhân công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc các trường hợp:
b) Cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ngành và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ đủ 01 nhiệm kỳ trở lên.
3. Cá nhân có sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Tư pháp; cá nhân có giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển ngành Tư pháp Việt Nam.
Điều 8. Cách tính thời gian để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với một số trường hợp cụ thể
2. Cá nhân công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao của ngành Tư pháp và của Nhà nước được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định tuỳ thuộc vào danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất đã được xét tặng như sau:
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm;
3. Cá nhân công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp ở các tỉnh, huyện, xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,2 đối với các tỉnh, huyện, xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,5 và được nhân với hệ số 1,5 đối với các tỉnh, huyện, xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 hoặc 1,0 để tính thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc tính thời gian làm công tác tư pháp để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Các trường hợp chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
2. Cá nhân có đủ thời gian công tác quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc hoặc dưới mức khai trừ Đảng, chỉ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sau 01 năm tính từ thời điểm có quyết định xoá kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5, Điều 6 và khoản 1 Điều 7 của Thông tư này không được xét tặng Kỷ niệm chương khi bị kỷ luật ở mức buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị khai trừ Đảng.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; QUYẾT ĐỊNH TẶNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có thẩm quyền sau:
b) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng rà soát, cho ý kiến đối với cá nhân thuộc lĩnh vực được giao tham mưu, quản lý, theo dõi được người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có cá nhân đó đề nghị xét tặng.
3. Chánh Văn phòng Bộ lập danh sách gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
5. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế rà soát, tổng hợp hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp bình xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tư pháp Việt Nam.
7. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, tổng hợp hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp bình xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng sau:
b) Cá nhân là Bí thư, phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư này;
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo thủ tục thông thường
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo thủ tục thông thường được lập thành 01 bộ, bao gồm:
b) Bản tóm tắt thành tích, quá trình công tác của cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ đối với cá nhân đang công tác; có xác nhận của cơ quan quản lý ra quyết định nghỉ hưu đối với cá nhân đã nghỉ hưu theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này; Bản tóm tắt công lao, thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tư pháp Việt Nam theo Mẫu số 3A ban hành kèm theo Thông tư này đối với cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Thông tư này;
d) Bản chụp quyết định khen thưởng, quyết định kỷ luật của cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 8 của Thông tư này.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo thủ tục đơn giản áp dụng với đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5; điểm a khoản 1 và các khoản 2, 4 Điều 7 của Thông tư này.
a) Danh sách trích ngang cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này đối với cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
c) Danh sách trích ngang cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu số 4B ban hành kèm theo Thông tư này và văn bản nhận xét của Bộ Ngoại giao, Bộ Công an đối với cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
1. Thời gian nộp hồ sơ
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ về Tổng Cục Thi hành án dân sự trước ngày 15 tháng 5 hàng năm;
2. Phương thức nộp hồ sơ
Điều 15. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng Kỷ niệm chương
2. Đối với hồ sơ không đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi lại Vụ Thi đua - Khen thưởng để thẩm định.
Điều 16. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp do Bộ Trưởng Bộ Tư pháp chủ trì tổ chức trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2018. Quyết định số 101/2005/QĐ-BTP ngày 02/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” và Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm ha, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban Thi đua khen thưởng Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để tự kiểm tra)
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TĐKT.
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
| …….., ngày tháng năm |
Về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp"
Kính gửi: | Thực hiện Thông tư số / /TT-BTP ngày của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp"; Đơn vị ……………….. đã xét và đề nghị tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" cho………. cá nhân (Có danh sách và hồ sơ cá nhân kèm theo). Trong đó: Tổng số: …………………trường hợp. Tổng số: ………………..trường hợp. b) Đã nghỉ hưu ……………………….. trường hợp. Tổng số: ………………trường hợp. Tổng số: ………………trường hợp. Tổng số: ………………trường hợp.
Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 06/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Người lập biểu | Ngày tháng năm |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 06/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(Ban hành kèm theo Tờ trình số: ngày tháng năm )
TT | Họ và tên | Năm sinh | Chức vụ, đơn vị công tác | Thời gian giữ chức vụ đề nghị | Ghi chú | |
Nam | Nữ | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày tháng năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 06/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(Ban hành kèm theo Tờ trình số: ngày tháng năm )
TT | Họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác | Năm sinh | Công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tư pháp | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nam | Nữ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
BẢN TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP" (Thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 06/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) - Ngày tháng năm sinh: Dân tộc: - Chức vụ và nơi công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu): - Ngày tháng năm vào làm việc trong ngành Tư pháp: - Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được khen tặng (Anh hùng, Huân chương lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp, Bằng khen, giấy khen) - Ngày nghỉ hưu: QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" thuộc đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 06/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Người lập biểu | Ngày tháng năm |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 06/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(Theo thủ tục đơn giản)
(Ban hành kèm theo Tờ trình số: ngày tháng năm )
TT | Họ và tên | Năm sinh | Quốc tịch | Công lao đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tư pháp Việt Nam | Ghi chú | |
Nam | Nữ | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày tháng năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRÌNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)
File gốc của Thông tư 06/2018/TT-BTP quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 06/2018/TT-BTP quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 06/2018/TT-BTP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Thành Long |
Ngày ban hành | 2018-06-07 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-21 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |