ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 98/QĐ-UBDT ngày 08/3/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Phê duyệt Đề án sáp nhập Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng vào Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng; chuyển giao nguyên trạng Ban quản lý dự án ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam vào Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng có chức năng, nhiệm vụ:
1.1. Chức năng làm chủ đầu tư:
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Chức năng nhận ủy thác quản lý dự án đầu tư:
1.3. Chức năng khác:
b) Thực hiện các chức năng khác khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao.
2.1. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của Chủ đầu tư:
b) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
d) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có); thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện, giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
g) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định.
i) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng.
c) Được sử dụng kinh phí từ nguồn chi phí quản lý dự án và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để đảm bảo hoạt động của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng theo quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
2.3. Nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý dự án:
Điều 12 Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
Thực hiện giám sát thi công công trình theo quy định của pháp luật đối với các hợp đồng đã được ký kết.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao.
a) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với dự án xây dựng Trụ sở Văn phòng đại diện của Ủy ban Dân tộc tại Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 219/QĐ-UBDT ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
c) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư đối với dự án xây dựng Trụ sở Ủy ban Dân tộc và dự án Ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam. Việc tổ chức thực hiện hai dự án này theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt và theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Lãnh đạo Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng gồm: Giám đốc và không quá 3 (ba) Phó Giám đốc.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, theo dõi chỉ đạo, thực hiện một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các đơn vị trực thuộc Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng, gồm:
b) Phòng kế hoạch - tổng hợp;
d) Phòng tài chính - kế toán.
3. Biên chế và số lượng người làm việc của Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Trước mắt, được sử dụng từ 07 - 09 biên chế công chức hành chính của các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc theo hình thức biệt phái để bố trí vào các vị trí chức danh chủ chốt và viên chức làm chuyên môn, kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư.
Điều 4. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Giám đốc Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng tham mưu bố trí, sắp xếp lại đội ngũ công chức lãnh đạo chủ chốt của Ban QLDA, viên chức, người lao động sau khi sáp nhập phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định và tổ chức thực hiện.
Giám đốc Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng căn cứ Quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm; tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, ban, Phó trưởng phòng, ban chuyên môn, Giám đốc quản lý dự án, viên chức, người lao động của Ban quản lý dự án theo phân cấp, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định số 504/QĐ-UBDT ngày 27/9/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc.
3. Giám đốc Ban quản lý dự án ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam có trách nhiệm bàn giao nguyên trạng tài liệu hồ sơ dự án, hồ sơ chứng từ tài chính, sổ sách kế toán, hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, tài sản, hồ sơ cán bộ và các hồ sơ khác có liên quan của dự án ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam cho Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng quản lý ngay sau khi có quyết định sáp nhập Ban QLDA. Biên bản bàn giao phải có xác nhận của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng có trách nhiệm:
- Giám đốc Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm toàn diện về công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai các dự án kể từ ngày nhận bàn giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -Tài chính, Giám đốc Ban QLDA đầu tư chuyên ngành xây dựng, Trưởng Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng, Giám đốc Ban QLDA ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Xây dựng, Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT;
- BT, CN và các TT,PCNUBDT;
- Đảng ủy cơ quan UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (07).
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
File gốc của Quyết định 99/QĐ-UBDT năm 2018 về sáp nhập Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng vào Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng; chuyển giao nguyên trạng Ban quản lý dự án ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam về Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc đang được cập nhật.
Quyết định 99/QĐ-UBDT năm 2018 về sáp nhập Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng vào Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng; chuyển giao nguyên trạng Ban quản lý dự án ứng dụng điện mặt trời cho khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam về Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 99/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành | 2018-03-08 |
Ngày hiệu lực | 2018-03-08 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |