ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2014/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo tại Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01/4/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Thanh tra Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ; Để báo cáo
- Đ/c Bí thư Thành ủy; Để báo cáo
- TT. Thành ủy, HĐNDTP; Để báo cáo
- VPCP, TTCP, Bộ Tư pháp, Bộ TNMT; Để báo cáo
- Chủ tịch UBNDTP; Để báo cáo
- Các Phó Chủ tịch UBNDTP; Để báo cáo
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH-HĐNDTP;
- Website CP, Cục KTVB (BTP);
- Báo HNM, KTĐT, Đài PTTHHN;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng chuyên môn;
- Trung tâm Tin học công báo;
- Lưu: VT, TNMT, BTCD.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
1. Bản quy định này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo và quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo.
Các đơn vị quận, huyện, thị xã gọi chung là cấp huyện; Các đơn vị sở, ngành thuộc Thành phố gọi chung là sở; Các đơn vị xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thuộc thành phố Hà Nội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
2. Tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết các đơn tố cáo theo quy định.
4. Bảo vệ người tố cáo và người thân của người tố cáo theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tố cáo, giải quyết tố cáo theo quy định.
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
1. Việc tiếp nhận, xử lý nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Tố cáo và Điều 7 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên hoặc cơ quan báo chí chuyển đến, người tiếp nhận tố cáo phải phân loại, xử lý và có văn bản phúc đáp lại cơ quan chuyển đơn trong thời hạn 10 ngày làm việc. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có Thông báo kết luận nội dung tố cáo phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết.
4. Đối với tố cáo về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tố cáo phải chuyển hồ sơ tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo; trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo khi có yêu cầu.
6. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì người tiếp nhận tố cáo báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.
Người tố cáo có quyền rút nội dung tố cáo. Việc xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút nội dung tố cáo được thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Thời hạn giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Tố cáo.
3. Việc gửi kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo Điều 26 Luật Tố cáo.
4. Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được công khai theo Điều 30 Luật Tố cáo và Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Ủy ban nhân dân Thành phố
Ủy ban nhân dân Thành phố có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
tổ chức khác thuộc thành phố Hà Nội
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
a) Xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết lại.
Xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, ngành khi được giao.
a) Xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khi được giao;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, giải quyết lại.
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thực hiện theo Điều 31 Luật Tố cáo.
3. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Tố cáo và Điều 5 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Điều 14. Tố cáo tiếp và giải quyết vụ việc tố cáo tiếp
2. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Việc giải quyết tố cáo phải được mở, lập hồ sơ giải quyết. Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo thực hiện theo Điều 29 Luật Tố cáo và Điều 26 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
1. Người tố cáo có quyền yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, vị trí công tác, việc làm và các quyền nhân thân khác của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo theo quy định tại Chương V Luật Tố cáo và các Điều 14, 15, 16, 17, 18 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP.
Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể yêu cầu trực tiếp bằng miệng hoặc thông qua các phương tiện thông tin khác, nhưng sau đó phải thể hiện ngay bằng văn bản.
2. Trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo. Khi nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo, làm rõ hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo để xử lý theo quy định của pháp luật.
phối hợp và áp dụng các biện pháp bảo vệ quy định tại Khoản 3, 4 Điều 14, Khoản 3 Điều 15, Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 76/2012/NĐ-CP để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các quyền nhân thân khác của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo.
thẩm quyền ban hành quyết định bảo vệ, xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Luật Tố cáo, Khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 76/2012/NĐ-CP.
ười tố cáo, người thân thích của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo hợp đồng lao động mà không phải là viên chức
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bảo vệ, người giải quyết tố cáo giao cơ quan xác minh, kết luận tố cáo kiểm tra, xác minh, đề xuất biện pháp xử lý. Thời hạn kiểm tra, xác minh là 05 ngày làm việc. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra, xác minh và áp dụng các biện pháp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP nếu yêu cầu của người tố cáo là chính đáng.
hợp đồng lao động mà không phải là viên chức khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo của mình bị người sử dụng lao động trù dập, phân biệt đối xử hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có văn bản yêu cầu tổ chức công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ở địa phương nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, làm việc có biện pháp bảo vệ. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.
lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ở địa phương khi nhận được văn bản yêu cầu của người tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, xử lý và áp dụng các biện pháp bảo vệ theo thời gian và quy định tại Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
ước về công tác giải quyết tố cáo
1. Ban hành các văn bản pháp quy, các quyết định hành chính cụ thể thuộc thẩm quyền về công tác giải quyết tố cáo.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ quan trong việc thực hiện Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất.
tổ chức thực hiện kết luận tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
6. Tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết tố cáo.
Điều 20. Chế độ báo cáo và công tác phối hợp trong quản lý Nhà nước về giải quyết tố cáo
1. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền, có trách nhiệm chủ động phối hợp với cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan chức năng khác trong công tác giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo.
2. Ủy ban nhân dân các cấp thuộc Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Thanh tra Thành phố) về công tác giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND Thành phố.
ước của Thanh tra Thành phố, Thanh tra huyện, Thanh tra Sở
1. Phối hợp cùng Ban Tiếp công dân hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc giải quyết tố cáo, thi hành quyết định xử lý các hành vi vi phạm bị tố cáo.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Tổng hợp tình hình tố cáo và việc giải quyết tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các cơ quan khi nhận được yêu cầu báo cáo tình hình giải quyết tố cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội, có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu.
tổng hợp tình hình giải quyết tố cáo ở địa phương, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thường kỳ.
Ủy ban nhân dân Thành phố khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác giải quyết tố cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thì có trách nhiệm báo cáo theo đúng yêu cầu.
Ủy ban nhân dân Thành phố đối với giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận
Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm thực hiện sự giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên theo quy định tại Điều 44 Luật Tố cáo.
ưởng
2. Người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo nếu không chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
áp dụng biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời đối với người giải quyết tố cáo có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thanh tra thành phố, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phản ánh về Thanh tra thành phố để kịp thời nghiên cứu, tổng hợp đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.
File gốc của Quyết định 79/2014/QĐ-UBND tố cáo và giải quyết tố cáo thuộc thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 79/2014/QĐ-UBND tố cáo và giải quyết tố cáo thuộc thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 79/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành | 2014-11-04 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-14 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |