BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 680/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách phổ biến thông tin Thống kê Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Quy chế phổ biến thông tin thống kê này quy định mục đích yêu cầu, nguyên tắc, đối tượng, nội dung, phương thức, thời gian và trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê Nhà nước của Tổng cục Thống kê.
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê, bao gồm:
b) Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thống kê);
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê (gọi chung là đối tượng sử dụng thông tin thống kê).
1. Đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan, đơn vị và người làm công tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê; nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê sản xuất và phổ biến.
1. Tiến hành có tổ chức, theo quy định của Luật Thống kê, Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và những người làm công tác thống kê thuộc Tổng cục Thống kê trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống kê.
Điều 5. Loại thông tin thống kê phổ biến
1. Thông tin thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, huyện, xã và các hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội khác thuộc trách nhiệm phổ biến.
3. Thông tin thống kê thuộc Báo cáo thống kê chính thức hàng năm.
5. Thông tin thống kê đánh giá kết quả thực; hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia và những thông tin thống kê đánh giá động thái, thực trạng phát triển kinh tế-xã hội khác.
7. Thông tin thống kê nước ngoài thu thập, tổng hợp, phổ biến theo định kỳ và không định kỳ.
9. Thông tin thống kê trong các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu, cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp và kho dữ liệu thống kê.
1. Thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật Nhà nước.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
1. Đối tượng sử dụng thông tin thống kê là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã, đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thông tin thống kê nói chung và thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê phổ biến nói riêng.
a) Phổ biến thông tin thống kê trên Trang thông tin điện tử thống kê của Tổng cục Thống kê để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống kê này.
(1) Cung cấp thường xuyên, miễn phí thông tin thống kê của Cơ quan Tổng cục Thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng theo Danh sách đối tượng sử dụng thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định hàng năm và theo từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến trong năm, bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
tổ chức, cá nhân khác ở Trung ương;
thành phố trực thuộc Trung ương;
hợp tác song phương và đa phương với Việt Nam.
3. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê của Cục Thống kê
Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống kê này.
ược quy định tương tự như Điểm b, Khoản 2 nêu trên, cụ thể như sau:
- Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh khác trên địa bàn thường xuyên sử dụng thông tin thống kê của Cục Thống kê;
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê và vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê có nhu cầu sử dụng thông tin, sản phẩm thông tin thống kê của Cục Thống kê để tổng hợp chung cả nước.
4. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê của Chi cục Thống kê
- Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp huyện; phòng, ban tổ chức, đoàn thể cấp huyện khác trên địa bàn thường xuyên sử dụng thông tin thống kê của Chi cục Thống kê;
- Lãnh đạo Cục Thống kê trực tiếp quản lý và phòng, ban chức năng thuộc Cục Thống kê; vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê có nhu cầu sử dụng thông tin, sản phẩm thống kê của Chi cục Thống kê để tổng hợp chung cả nước.
với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không thuộc Danh sách nêu trên có nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của Chi cục Thống kê thì Chi cục Thống kê tạo điều kiện tiếp cận, khai thác tại chỗ theo hình thức miễn phí là chủ yếu; đồng thời có thể áp dụng hình thức chi trả những chi phí sao in và các chi phí khác phát sinh theo quy định.
Điều 8. Xây dựng Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê
2. Việc xây dựng Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê phải đáp ứng các mục đích, yêu cầu chủ yếu sau đây:
sử dụng thông tin, hợp thành Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê thống nhất, đồng bộ, thiết thực, khả thi và hiệu quả; hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện.
c) Định dạng sản phẩm, tên sản phẩm, hệ thống chỉ tiêu, thiết kế bảng biểu, ngôn ngữ biên soạn phải được chuẩn hóa.
4. Trên cơ sở Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê đã xây dựng, hàng năm tiến hành lập Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu. Mỗi sản phẩm trong Danh mục cần bao gồm các thông tin cơ bản sau:
(2) Nội dung chủ yếu;
(4) Định dạng sản phẩm (dạng văn bản in trên giấy hay dạng thông tin điện tử);
(6) Thời điểm phổ biến;
(8) Đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến;
5. Tháng 9 hàng năm, Chi cục Thống kê hoàn thành Danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu sẽ biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, báo cáo Cục Thống kê cấp trên và thông báo công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết.
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết.
8. Sau 6 tháng đầu năm thực hiện Kế hoạch phổ biến thông tin thống kê hàng năm, Chi cục Thống kê, Cục Thống kê và Tổng cục Thống kê phải rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có điều chỉnh, bổ sung phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kịp thời để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng biết. Cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
1. Quy trình biên soạn, thẩm định và phổ biến Niên giám thống kê quốc gia đầy đủ của cả nước
b) Đầu tháng 4 hàng năm, các Vụ Thống kê chuyên ngành gửi lại Vụ Thống kê Tổng hợp market Niên giám thống kê với đầy đủ số liệu sau khi đã được Lãnh đạo Tổng cục Thống kê phụ trách phê duyệt để biên soạn Niên giám thống kê quốc gia; đồng thời Vụ Thống kê chuyên ngành chuyển các số liệu liên quan tới các Cục Thống kê sử dụng biên soạn Niên giám thống kê địa phương.
ược số liệu của các Vụ Thống kê chuyên ngành, Cục Thống kê tiến hành rà soát, đối chiếu lại số liệu. Nếu chưa thống nhất, Cục Thống kê trao đổi với Vụ Thống kê chuyên ngành để hoàn thành việc xử lý trước ngày 20 tháng 4. Trường hợp có điều chỉnh số liệu thì Vụ Thống kê chuyên ngành phải thông báo với Vụ Thống kê Tổng hợp trước ngày 30 tháng 4 để hoàn chỉnh trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê duyệt cho phép in ấn để Niên giám thống kê quốc gia bảo đảm thời hạn phổ biến chậm nhất là tháng 6 theo quy định.
a) Ngày 17 hàng tháng, Cục Thống kê gửi thông tin thống kê tới Vụ Thống kê chuyên ngành (thuộc Tổng cục Thống kê) để tổng hợp chung cả nước.
c) Trên cơ sở số liệu đã thống nhất với các Cục Thống kê, số liệu báo cáo của các Bộ, ngành và các nguồn thông tin khác, chậm nhất là ngày 22 hàng tháng Vụ Thống kê chuyên ngành hoàn thành báo cáo trình Lãnh đạo Tổng cục Thống kê phụ trách duyệt; đồng thời gửi Vụ Thống kê Tổng hợp (thuộc Tổng cục Thống kê) để biên soạn Báo cáo chung của cả nước trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê duyệt.
đ) Đối với Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng mà những ngày quy định tại Điểm a, b và c nêu trên trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ thứ 7, chủ nhật hoặc những báo cáo mà cấp có thẩm quyền yêu cầu tiến hành sớm hơn thông lệ thì Vụ Thống kê Tổng hợp phải soạn thảo kế hoạch triển khai trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt để thực hiện thống nhất, đồng bộ.
a) Cục Thống kê lập các Báo cáo chính thức theo chế độ quy định gửi qua mạng tin học hoặc các hình thức khác tới Vụ Thống kê chuyên ngành (thuộc Tổng cục Thống kê) để thẩm định trước khi phổ biến.
c) Trên cơ sở Báo cáo chính thức của các Cục Thống kê, Báo cáo thống kê chính thức của các Bộ, ngành và các nguồn số liệu khác, Vụ Thống kê chuyên ngành biên soạn Báo cáo thống kê chính thức theo chuyên ngành được phân công trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê duyệt.
phối hợp với các đơn vị liên quan in ấn và phổ biến theo quy định; đồng thời thông báo ngay qua mạng tin học hoặc các hình thức khác tới các Cục Thống kê để sử dụng thống nhất.
a) Những cuộc tổng điều tra và điều tra thống kê do Tổng cục Thống kê chủ trì hoặc đảm nhận nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo điều tra Trung ương thì vụ, đơn vị được Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao nhiệm vụ chủ trì về nghiệp vụ chuyên môn điều tra phải phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định kết quả điều tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và phổ biến theo thời hạn quy định trong Phương án điều tra. Cục Thống kê phải thống nhất sử dụng kết quả điều tra này.
Điều 10. Xây dựng và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
2. Tháng 12 hàng năm, Cơ quan Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê và Chi cục Thống kê có trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh và công bố công khai Lịch phổ biến đối với những thông tin thống kê phổ biến trong năm kế tiếp. Trong lịch phổ biến thông tin thống kê này, ngoài thời gian biểu phổ biến còn phải thông báo đầy đủ các thông tin cơ bản khác như: Loại thông tin, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ, chính thức), hình thức phổ biến và đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến.
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013, bao gồm:
b) Phổ biến Niên giám thống kê quốc gia hàng năm vào tháng 6 năm sau.
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm theo số liệu ước tính vào tháng 9 năm Kế hoạch; số liệu sơ bộ trong tháng 3 và số liệu chính thức trong tháng 9 năm sau.
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm theo số liệu ước tính vào tháng 9 năm cuối Kế hoạch, Chiến lược; số liệu sơ bộ sau 6 tháng và số liệu chính thức sau 9 tháng kết thúc Kế hoạch, Chiến lược.
ương án điều tra, tổng điều tra phải công khai ngay sau khi Phương án được phê duyệt.
5. Lịch phổ biến các thông tin thống kê kinh tế-xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ phổ biến của Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định. Trong trường hợp phổ biến sớm hơn Lịch phổ biến của Cơ quan Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê và Chi cục Thống kê phải gửi những thông tin thống kê cần phổ biến trước thời hạn tới các vụ, đơn vị chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Thống kê để thẩm định và chỉ tiến hành phổ biến những thông tin này khi được Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt.
8. Sau 6 tháng đầu năm triển khai thực hiện Lịch phổ biến thông tin hàng năm, Chi cục Thống kê, Cục Thống kê và Cơ quan Tổng cục Thống kê phải rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có bổ sung, điều chỉnh phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để thông báo kịp thời tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê. Cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động dịch vụ phổ biến thông tin thống kê
b) Hoạt động dịch vụ phổ biến thông tin thống kê chỉ được coi là hoạt động bổ sung sau khi đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là phổ biến thông tin thống kê miễn phí quy định.
2. Các loại dịch vụ phổ biến thông tin thống kê
b) Dịch vụ cung cấp thông tin thống kê qua các sản phẩm in trên giấy và các sản phẩm điện tử ghi trên vật mang tin như đĩa DVD, CD-ROM và các vật mang tin khác hoặc cung cấp qua điện thoại, thư điện tử, fax, tin nhắn SMS...
3. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan khác xây dựng Quy chế dịch vụ thông tin thống kê trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để áp dụng thống nhất.
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê công khai Danh mục sản phẩm và Lịch phổ biến thông tin thống kê đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; minh bạch về nguồn thông tin, khái niệm, phạm vi thu thập, phương pháp tính toán, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến thông tin thống kê phổ biến.
d) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại điểm a, b và c nêu trên.
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
b) Bảo vệ tính trung thực, khách quan và tính pháp lý của thông tin thống kê đã được các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê phổ biến. Khi trích dẫn và sử dụng phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Không được sử dụng các thông tin thống kê này vào những việc gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đột xuất cần được cung cấp một số thông tin thống kê trước thời hạn phổ biến quy định trong Lịch phổ biến thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê phải cam kết thực hiện các quy định sau đây:
b) Khi được cung cấp trước, những thông tin thống kê đó chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, triển khai công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không được phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; không được sửa chữa, thay đổi thông tin được cung cấp.
thực hiện
2. Căn cứ Quy chế này và các quy định có liên quan, Cục trưởng Cục Thống kê ban hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước áp dụng đối với Cục Thống kê và các Chi cục Thống kê trên địa bàn.
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, chỉ đạo hoàn thiện cho phù hợp với thực tế./.
File gốc của Quyết định 680/QĐ-BKHĐT năm 2014 về Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 680/QĐ-BKHĐT năm 2014 về Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 680/QĐ-BKHĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2014-05-28 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-28 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |