Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu66/2015/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành25/12/2015
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 10/02/2016
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Quyết định 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu66/2015/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành25/12/2015
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 10/02/2016
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2015/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÙNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam.

Điều 2. Tiêu chí xác định vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng bảo đảm đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm liên kết theo chuỗi giá trị; có tổ chức đầu mối của vùng là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong vùng ký hợp đồng thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp của vùng;

2. Sản phẩm sản xuất trong vùng là sản phẩm hàng hóa có lợi thế của vùng, tập trung vào các nhóm sản phẩm sau:

a) Giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu vượt trội;

b) Sản phẩm nông lâm thủy sản có giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao; chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, khu vực hoặc quốc gia (Viet GAP).

3. Công nghệ ứng dụng là các công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống và phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; công nghệ thâm canh, siêu thâm canh, chế biến sâu nâng cao giá trị gia tăng; công nghệ tự động hóa, bán tự động; công nghệ thông tin, viễn thám, thân thiện môi trường. Công nghệ ứng dụng trên quy mô công nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng giá trị của sản phẩm và tăng năng suất lao động.

4. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng chuyên canh, diện tích liền vùng, liền thửa trong địa giới hành chính một tỉnh, có điều kiện tự nhiên thích hợp, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh về giao thông, thủy lợi, điện, thuận lợi cho sản xuất hàng hóa, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp của ngành và địa phương.

5. Đối tượng sản xuất và quy mô của vùng:

a) Sản xuất hoa diện tích tối thiểu là 50 ha;

b) Sản xuất rau an toàn diện tích tối thiểu là 100 ha;

c) Sản xuất giống lúa diện tích tối thiểu là 100 ha;

d) Nhân giống và sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu diện tích tối thiểu là 5 ha;

đ) Cây ăn quả lâu năm diện tích tối thiểu là 300 ha;

e) Cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, hồ tiêu) diện tích tối thiểu là 300 ha;

g) Thủy sản: Sản xuất giống diện tích tối thiểu là 20 ha; nuôi thương phẩm diện tích tối thiểu là 200 ha;

h) Chăn nuôi bò sữa số lượng tối thiểu là 10.000 con/năm; bò thịt tối thiểu 20.000 con/năm;

i) Chăn nuôi lợn thịt số lượng tối thiểu là 40.000 con/năm; lợn giống (lợn nái) tối thiểu 2.000 con/năm;

k) Chăn nuôi gia cầm số lượng tối thiểu là 50.000 con/lứa.

Điều 3. Thẩm quyền công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Điều 4. Trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Tổ chức đầu mối của vùng lập hồ sơ đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10 bộ hồ sơ, trong đó 01 bộ hồ sơ gốc và 09 bộ hồ sơ (bản sao). Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

b) Bản thuyết minh vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về tính hợp lệ của hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo.

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hợp lệ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trường hợp từ chối công nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức đề nghị công nhận.

Điều 5. Thu hồi Quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đối với vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không còn đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Quyết định này.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Công nhận và thu hồi Quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

b) Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này tại địa phương; trực tiếp quản lý hoạt động của vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận tại địa phương;

c) Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn việc thực hiện Quyết định này và những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2016.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./..

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Từ khóa:66/2015/QĐ-TTgQuyết định 66/2015/QĐ-TTgQuyết định số 66/2015/QĐ-TTgQuyết định 66/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định số 66/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định 66 2015 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

PRIME MINISTER
--------

 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------

No.66/2015/QD-TTg

Hanoi, December 25, 2015

 

DECISION

REGULATIONS ON CRITERIA, POWER AND PROCEDURES FOR RECOGNITION OF HI-TECH AGRICULTURAL ZONES

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Decree 55/2015/NĐ-CP on credit policies on agriculture and rural development dated June 09, 2015 of the Government;

At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development,

The Prime Minister issues this Decision providing criteria, the power and procedures for recognition of hi-tech agricultural zones.

Article 1. Regulated entities

1. This Decision stipulates criteria, the power and procedures for recognition of hi-tech agricultural zones.

2. This Decision applies to entities involving in the recognition of hi-tech agricultural zones in Vietnam.

Article 2. Criteria sets for recognition of hi-tech agricultural zones

A hi-tech agricultural zone means a centralized production area where high technologies are applied to produce at least one advantageous agricultural product which ensure high yield, quality, added values and environmental-friendly manner under regulations of laws. An agricultural zone recognized as a hi-tech agricultural zone shall meet the following criteria:

1. Production and consumption are part of value chains in which key enterprises, cooperatives, inter cooperatives are indispensable;

2. Products of a hi-tech agricultural zone are advantageous products of, including:

a) Plant varieties, domestic animals and aquatic breeds that produce high yield, high quality and have outstanding impact resistance;

b) Agriculture, forestry and fishery products that have high added values and economic effectiveness; and product quality satisfying standards of international, or Asia or Vietnam (Viet GAP).

3. Applied technologies are advanced technologies and biological technologies for variety selection, breeding , disease prevention, intensive and super-intensive production , intensive processing technologies for added value elevation; automatic and semi-automatic technologies; information technology and other remote sensing and environmental-friendly ones. Technology shall be applied on industrial scale to increase production yield, product values and labor productivity.

4. A hi-tech agricultural zone is a breadbasket or an area of contiguous parcels of agricultural land within a province, which has suitable natural conditions, appropriate technical infrastructures and complete transportation, irrigation and electricity systems under the master plan of agricultural production of the province and of the agricultural sector.

5. Varieties of products and the scale of a hi-tech agricultural zone are as follows:

a) Flowers: the area of at least 50 ha;

b) Fresh vegetables: the area of at least 100 ha;

c) Rice: the area of at least 100 ha;

d) Edible mushrooms and medicinal mushrooms: the area of at least 5 ha;

dd) Perennial fruit trees: the area of at least 300 ha;

e) Perennial industrial plants (tea, coffee and pepper trees): the area of at least 300 ha;

g) Fisheries: breeding ground of at least of 20 ha; the grow-out area of at least 200 ha;

h) Cows: at least 10,000 dairy cows/year; at least 20,000 beef cattle /year

Pig farming: at least 410,000 pigs for meat per year; at least 2,000 sows /year;

k) Poultry farming: at least 50,000 per a brood.

Article 3. The power to recognize hi-tech agricultural zones

The People’s Committee of the province has the power to recognize the hi-tech agricultural zone.

Article 4. Procedures for recognition of hi-tech agricultural zones

1. Key organizations of the province shall submit 10 copies of applications for recognition of a hi-tech agricultural zone (01 original and 09 copy) to the Departments of Agriculture and Rural Development directly or by post. Documents requested in an application:

 a) An application form for recognition of the hi-tech agricultural zone;

b) Descriptions of the hi-tech agricultural zone that meets all criteria prescribed n Article 2 hereof.

2. Within 05 working days from the date of receipt of the applications, the Departments of Agriculture and Rural development shall examine such applications and send the applicant a written notice of whether such applications are valid. Time limits for adjustments or supplementation to an invalid application shall be 30 days from the date of receipt of the notification.

3. Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Department of Agriculture and Rural Development shall appraise such application and submit it to the People’s Committee of the Province. In case an application is rejected, the People’s Committee of the province shall send the applicant a written notice in which reasons for rejection shall be specified.

Article 5. Withdrawal of decisions on recognition of hi-tech agricultural zones

 In case a hi-tech agricultural zone no longer satisfies one of requirements in Article 2 of this Circular, the People’s Committee of the province have the power to withdraw the decision on recognition of such hi-tech agricultural zone.

Article 6. Implementation Organization

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall instruct, expedite, inspect, aggregate and report the implementation of this Decision to the Prime Minister.

2. People’s Committees of provinces shall:

a) Grant and cancel decisions on recognition of hi-tech agricultural zones;

b) Expedite, inspects, and supervises the implementation of this Decision; directly manage recognized hi-tech agriculture zones within its province;

c) Submit periodic reports (every 06 months) or surprise reports (if requested) on the implementation of this Decision and its arising issues.

Article 7. Implementation

1. This Circular comes into effect from February 10, 2016.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committee of provinces and relevant agencies shall be responsible for the implementation of this Decision ./.

 

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu66/2015/QĐ-TTg
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                            Ngày ban hành25/12/2015
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 10/02/2016
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Tải văn bản gốc

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi