BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 460/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3 (để thi hành); | KT. BỘ TRƯỞNG |
SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-BTP ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Nhằm đánh giá tình hình, kết quả thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, bao gồm các nội dung sau đây:
1. Mục đích
- Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về quy định pháp luật và áp dụng pháp luật trong quá trình thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết;
2. Yêu cầu
Kết quả sơ kết phải xây dựng thành Báo cáo để gửi về Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
1. Nội dung sơ kết
b) Công tác chỉ đạo, triển khai, thi hành Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản quy định chi tiết.
d) Đánh giá về sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật hôn nhân và gia đình, văn bản quy định chi tiết với pháp luật, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan.
e) Việc tuyên truyền, phổ biến Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản quy định chi tiết.
2. Hình thức sơ kết
a) Hình thức
- Tại các địa phương tùy theo tình hình, điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động quyết định về việc tổ chức/không tổ chức Hội nghị sơ kết của địa phương; trường hợp tổ chức Hội nghị sơ kết thì thực hiện xong trước ngày 05/4/2019.
- Thời gian: Hội nghị sơ kết toàn quốc dự kiến tổ chức vào tuần thứ nhất của tháng 5 năm 2019.
+ Điểm cầu Hà Nội.
c) Thành phần
- Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp.
+ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội, Ủy ban Pháp luật và Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công an; Ủy ban Dân tộc; Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội Luật gia Việt Nam; Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Đại diện Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
+ Đại diện một số cơ quan thông tấn, báo chí.
(ii) Đại biểu tham dự Hội nghị trực tuyến tại 62 điểm cầu ở địa phương: Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Đoàn đại biểu Quốc hội; Ban Dân tộc (đối với những địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số); Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, các Sở, ban, ngành có liên quan, Phòng Tư pháp một số quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Mặt trận tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư; Hội công chứng viên (đối với các tỉnh đã có Hội công chứng viên); một số tổ hòa giải ở cơ sở theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp.
- Dự thảo Báo cáo sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (Bộ Tư pháp);
2.2. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết trên phạm vi toàn quốc
Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì hoạt động sơ kết toàn quốc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết.
- Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết toàn quốc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết.
+ Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có trách nhiệm chuẩn bị về nội dung, chương trình Hội nghị; các thủ tục về hành chính liên quan đến tổ chức Hội nghị; tài liệu cho Hội nghị; mời đại biểu; xây dựng dự trù và quyết toán kinh phí các nội dung được giao; làm đầu mối về nội dung, chương trình, tham luận giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan.
+ Các đơn vị có liên quan khác thuộc Bộ Tư pháp: Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Con nuôi, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Nhà xuất bản Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Học viện Tư pháp, Đại học Luật Hà Nội căn cứ nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo sơ kết toàn quốc và thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
2.1. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết thông qua công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình hoặc giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2.3. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, trong đó tập trung đánh giá quy định liên quan đến quản lý nhà nước về gia đình; sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật hôn nhân và gia đình với Luật phòng chống bạo lực gia đình, pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Đánh giá quy định của Luật hôn nhân và gia đình về trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; quyền và nghĩa vụ của người yếu thế trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình (người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người cao tuổi, người khuyết tật);
2.5. Đề nghị Bộ Y tế chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật hôn nhân và gia đình với Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Đánh giá tình hình thực hiện các thủ tục về đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài và tại Bộ Ngoại giao;
2.7. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 với Luật đất đai năm 2013, pháp luật khác có liên quan.
- Đánh giá các quy định và việc thực thi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về áp dụng tập quán trong các quan hệ hôn nhân và gia đình; về điều kiện kết hôn; quan hệ chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn; kết hôn trái pháp luật; quan hệ giữa các thành viên trong gia đình thuộc người dân tộc thiểu số;
2.9. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài khoản ngân hàng, đại diện, sở hữu, giao dịch với pháp luật có liên quan trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đánh giá quy định về trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình; bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình; áp dụng tập quán trong các quan hệ hôn nhân và gia đình; quyền, nghĩa vụ của phụ nữ và trẻ em trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; điều kiện kết hôn; chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn; hủy kết hôn trái pháp luật; xác định cha, mẹ, con; cấp dưỡng; giải quyết ly hôn và các tranh chấp khác trong gia đình; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; thẩm quyền yêu cầu giải quyết các vụ việc về hủy kết hôn trái pháp luật; cấp dưỡng; hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên;
- Những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn qua quá trình tham gia giám sát, khảo sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (vấn đề con lai, kết hôn qua biên giới...);
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch sơ kết trên địa bàn địa phương, có Báo cáo sơ kết gửi Bộ Tư pháp theo đúng nội dung và thời hạn để Bộ Tư pháp kịp thời tổng hợp, xây dựng Báo cáo Chính phủ.
Điều 6 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
- Số liệu phục vụ sơ kết được tính từ ngày 01/01/2015 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31/12/2018.
5. Kinh phí
File gốc của Quyết định 460/QĐ-BTP năm 2019 về Kế hoạch sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 460/QĐ-BTP năm 2019 về Kế hoạch sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 460/QĐ-BTP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Chí Hiếu |
Ngày ban hành | 2019-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2019-02-22 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |