BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TTr (TH, P6).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Quy chế này quy định về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, gồm: Cơ quan, tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ và doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng thành lập.
Điều 2. Xác định hành vi tham nhũng
Điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng, bao gồm:
b) Nhận hối lộ.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Điều 3 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.
1. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức:
b) Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
2. Nguyên tắc xử lý tham nhũng:
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
e) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
c) Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống tham nhũng
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch của Bộ Tài chính về phòng, chống tham nhũng và quy định tại Quy chế này;
c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;
đ) Giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó khi có yêu cầu, theo đúng quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
d) Cụ thể hóa việc thực hiện trách nhiệm giải trình trong Nội quy, Quy chế làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm giải trình và xử lý các trường hợp vi phạm quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng;
e) Khi nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
c) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng phải thực hiện kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó;
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống tham nhũng
2. Thanh tra Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
1. Hoạt động thanh tra tài chính bao gồm các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, do các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
a) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;
Điều 7. Yêu cầu phòng, chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính
2. Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, dân chủ theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, quy chế về thanh tra, kiểm tra tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ ban hành.
4. Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc khi kết thúc thanh tra, kiểm tra cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.
6. Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra phải công khai, khách quan, trung thực, góp phần đảm bảo hiệu lực các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
1. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện đăng tải thường xuyên trên cổng (trang) thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra tài chính; quy định, quy chế, quy trình về thanh tra, kiểm tra tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ ban hành; kế hoạch thanh tra, kiểm tra tài chính hàng năm, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 39 Luật thanh tra (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính
2. Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; ra quyết định thanh tra, kiểm tra trái thẩm quyền.
4. Kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra, tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra, kiểm tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
8. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
1. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra là tập hợp những văn bản, tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung, đánh giá, nhận xét, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra được thu thập, hình thành trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kết luận, kiến nghị, chỉ đạo, xử lý của cấp (người) có thẩm quyền. Danh mục chi tiết các tài liệu của hồ sơ thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 59 của Luật thanh tra; Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo ban hành kèm theo Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Tổng thanh tra Chính phủ và Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra tài chính theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ; ban hành quy chế, quy định cụ thể về khai thác, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị mình.
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ Tài chính, của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ phải bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo và tin phản ánh từ các nguồn đến cơ quan, tổ chức thuộc Bộ phải được tiếp nhận, xử lý kịp thời, lập hồ sơ, ghi chép vào sổ theo dõi, tổng hợp, báo cáo đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Việc tiến hành xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, kịp thời, thận trọng, chính xác, khách quan, trung thực; báo cáo kết quả xác minh phải được công khai, dân chủ.
5. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
Điều 12. Công khai, minh bạch trong giải quyết khiếu nại
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và Thanh tra Bộ Tài chính, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và Thanh tra Bộ Tài chính.
Việc thực hiện công khai quyết định giải quyết khiếu nại phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 12 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại.
1. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Đăng tải thường xuyên trên cổng (trang) thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức các quy định của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo; quy chế, quy trình, thủ tục giải quyết tố cáo của Bộ Tài chính và của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ; số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử tiếp nhận thông tin, tố cáo, các nội dung này phải được cập nhật kịp thời khi có sự thay đổi.
3. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Việc thực hiện công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 11 của Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo.
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo.
3. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật.
5. Bao che cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
7. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Quy chế này.
Điều 15. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo
Điều 34 của Luật khiếu nại, Điều 29 của Luật tố cáo và Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo ban hành kèm theo Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Tổng thanh tra Chính phủ.
3. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật; ban hành nội quy, quy chế về khai thác, sử dụng hồ sơ khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức mình.
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
1. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, thuế, hải quan, bảo hiểm và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải thực hiện nghiêm các quy định sau:
b) Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích rõ ràng, công khai những nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền quản lý của mình.
d) Quy định rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng chức danh trong cơ quan, tổ chức mình.
Điều 17. Phòng, chống tham nhũng trong mua sắm công và xây dựng cơ bản
a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu hàng năm của Bộ Tài chính và cơ quan, tổ chức thuộc Bộ.
a) Báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội; các mục tiêu, dự kiến kết quả, các nhóm hoạt động chính và đối tượng thụ hưởng trong quá trình lập dự án;
c) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho các dự án; dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm; quyết toán vốn đầu tư của dự án hàng năm;
đ) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức phải công khai: Số liệu chi tiết về dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
3. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai: Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ; kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền; kết quả hoạt động của quỹ; quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm toán và chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
1. Doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập phải thực hiện công khai các nội dung sau đây:
b) Vốn và tài sản của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
d) Vốn vay ưu đãi;
e) Việc lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp;
h) Họ, tên, nhiệm vụ, lương và các khoản thu nhập khác của người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.
3. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hóa có trách nhiệm công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, phương án, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp. Cơ quan cử người đại diện phần vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp có trách nhiệm công khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hóa và việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (nếu có). Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp được cổ phần hóa phải thực hiện bằng phương thức bán đấu giá.
1. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải thực hiện công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
b) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức;
e) Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc.
Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.
Điều 21. Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động giáo dục, đào tạo
1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Cam kết chất lượng giáo dục và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục; điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và khoản thu, chi khác theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động đối ngoại quy định tại Điều này bao gồm:
b) Hoạt động tài trợ, hỗ trợ, viện trợ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
d) Các hoạt động khác liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài.
a) Chương trình, kế hoạch hợp tác với đối tác nước ngoài phải bảo đảm các nguyên tắc, quan điểm về hoạt động đối ngoại của Đảng; phù hợp với chiến lược phát triển của ngành; đúng quy định của pháp luật.
c) Thực hiện công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị về thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương trình, kế hoạch hoạt động, kết quả hoạt động đối ngoại hàng năm; điều kiện, tiêu chuẩn người tham gia thực hiện nhiệm vụ đối ngoại; danh sách những người được cử tham gia các đoàn ra nước ngoài và tiếp đón, làm việc với các đoàn quốc tế đến cơ quan, tổ chức mình.
Điều 23. Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động xây dựng, ban hành, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo thẩm quyền, trách nhiệm quản lý được phân công;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được cơ quan (người) có thẩm quyền ban hành;
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức trực thuộc trong việc xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính ban hành trái pháp luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
a) Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Người chỉ đạo, người phê duyệt, người đề xuất thực hiện định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn mức quy định vì vụ lợi thì tùy theo mức độ trách nhiệm phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính phải thường xuyên kiểm tra để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình.
3. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được ban hành và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức chậm nhất là vào ngày làm việc cuối cùng của tháng 12 năm trước liền kề hoặc đăng tải trên cổng (trang) thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước). Kế hoạch kiểm tra phải bao gồm các nội dung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra; nội dung các cuộc kiểm tra; thời hạn tiến hành kiểm tra.
Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.
1. Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập.
3. Nội dung thanh tra, trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng; Thông tư số 02/2012/TT-TTCP ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thực hiện công khai báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ Tài chính sau khi được Bộ trưởng phê duyệt và ký ban hành theo đúng quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.
1. Thực hiện báo cáo theo định kỳ ba tháng, sáu tháng, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng về công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức mình, gửi Thanh tra Bộ Tài chính để tổng hợp chung, báo cáo Bộ trưởng.
3. Thực hiện công khai báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng. Thời hạn công khai chậm nhất là ngày làm việc cuối cùng của tháng hai của năm sau liền kề.
1. Thanh tra Bộ Tài chính:
b) Tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Thanh tra Bộ;
2. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ:
b) Căn cứ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy định tại Quy chế này xây dựng và ban hành các quy định cụ thể về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và đặc điểm tổ chức, hoạt động.
File gốc của Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính đang được cập nhật.
Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 45/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2014-01-06 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-06 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |