ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2018/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Trung tâm có trụ sở làm việc, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm và quản lý. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế công chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP); hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
c) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan;
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế công chức và kinh phí hoạt động
a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và 01 (một) Phó Giám đốc;
c) Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm gồm:
Căn cứ tần suất, tình hình tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thực tế và số lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thống nhất với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ về số lượng, danh sách công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Bộ phận Giám sát và giải quyết kiến nghị: Gồm các công chức của Thanh tra tỉnh và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được cử đến làm việc tại Trung tâm, thực hiện nhiệm vụ giám sát và giải quyết kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo quy định.
3. Biên chế công chức của Trung tâm:
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của Trung tâm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và kế hoạch biên chế công chức của Trung tâm, báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động của Trung tâm phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước bảo đảm được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Văn phòng UBND tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông trình cấp có thẩm quyền quyết định cân đối, điều chỉnh biên chế công chức để giao cho Trung tâm.
d) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng phương án đầu tư, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật, mạng máy tính và bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc, các điều kiện làm việc cần thiết khác của Trung tâm tại tòa nhà Bưu điện tỉnh Hưng Yên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
a) Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý được giao.
c) Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và hoạt động của Trung tâm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện, triển khai sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hưng Yên tập trung, thống nhất thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
c) Phối hợp với Trung tâm quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để phục vụ hoạt động liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã;
đ) Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý được giao.
a) Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý được giao;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, lập danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm và tiếp nhận trực tuyến trên cổng dịch vụ công tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục thủ tục hành chính kịp thời, phù hợp với quy định của Trung ương và của tỉnh; xây dựng Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2018.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 45/2018/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đang được cập nhật.
Quyết định 45/2018/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 45/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành | 2018-12-07 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |