Số hiệu | 441/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 24/02/2025 |
Người ký | Nguyễn Thanh Nhàn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 441/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Kiên Giang trên cơ sở Ban Dân tộc tỉnh Kiên Giang tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 213/TTr-SNV ngày 24 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi tắt là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực phụ trách cho Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chính sách có tính chất đặc thù hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy phạm pháp luật về chính sách có tính đặc thù đối với lĩnh vực dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở (nếu có);
b) Dự thảo các quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lƿnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, công tác tín ngưỡng, tôn giáo được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tín đồ các tôn giáo theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: Trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; chính sách tôn giáo; công tác tín ngưỡng, tôn giáo; trong lao động sản xuất, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách các xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố thuộc Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hướng dẫn lựa chọn, công nhận người có uy tín và thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị và công chức làm công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo các cấp.
8. Tham mưu thực hiện hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo và các lƿnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, phản ánh, tố cáo, phòng, chống tham nhǜng, lãng phí, tiêu cực đối với các lƿnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét xử lý các vi phạm trong lƿnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lƿnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, công tác tôn giáo.
12. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngǜ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
13. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số và các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mặt biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
14. Là chủ đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và đại diện cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn. Hướng dẫn, quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; thực hiện chính sách tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định;
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ của các tôn giáo; người đại diện, ban quản lý cơ cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý. Tham mưu, thực hiện công tác tranh thủ, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người có uy tín trong tôn giáo.
e) Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương nắm tình hình hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Sở; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kǶ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở (nếu có); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Dân tộc và Tôn giáo có Giám đốc và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định điều động, bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền). Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì bố trí không quá số lượng Phó Giám đốc theo quy định.
b) Các phòng chuyên môn và tương đương, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Chính sách;
c) Chi cục và tương đương:
- Ban Tôn giáo.
2. Biên chế công chức
Biên chế công chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Dân tộc và Tôn giáo, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2037/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Số hiệu | 441/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 24/02/2025 |
Người ký | Nguyễn Thanh Nhàn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 441/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kiên Giang |
Ngày ban hành | 24/02/2025 |
Người ký | Nguyễn Thanh Nhàn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |