BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 357/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
- Như Điều 3; | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 357/QĐ-TCTK ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, trình tự và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục Thống kê.
- “Ngành Thống kê” bao gồm cơ quan Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê, các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chi cục Thống kê quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh. Cụm từ này có thể được viết gọn là “Ngành”, hoặc tương đương là “Tổng cục Thống kê” hay là “Tổng cục”.
- “Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục” bao gồm: Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (các Vụ, Văn phòng) được quy định tại Điều 1, Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thường trực các hội đồng trực thuộc Tổng cục do Tổng cục tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điểm b Khoản 2 Điều 3, Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Mỗi công việc chỉ giao cho một đơn vị, một cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm chính; công việc được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về công việc được giao. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị giao công việc đó cho một người trong đơn vị mình phụ trách thì người được giao công việc phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về công việc được giao.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức, đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC
1. Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, điều hành hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy chế, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc trên cơ sở phân công trong Lãnh đạo Tổng cục và phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục.
2. Tổng cục trưởng lãnh đạo toàn diện ngành Thống kê; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ trưởng) và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ngành Thống kê. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Tổng cục trưởng ủy nhiệm một Phó Tổng cục trưởng thay mặt Tổng cục trưởng chỉ đạo và điều hành các hoạt động của Tổng cục.
4. Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm chủ động giải quyết công việc của lĩnh vực đó. Bên cạnh đó, từng thành viên Lãnh đạo Tổng cục phải nắm bắt các lĩnh vực công tác không phụ trách để phối hợp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ của Ngành, hoặc để trực tiếp điều hành trong các trường hợp cần thiết khi được giao. Đối với những công việc quan trọng trong lĩnh vực được phân công phụ trách, Phó Tổng cục trưởng báo cáo và xin ý kiến của Tổng cục trưởng trước khi giải quyết công việc.
6. Tổng cục trưởng có thể ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện ủy quyền đó, đồng thời có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục phụ trách đơn vị về việc ủy quyền nêu trên.
1. Chiến lược, chính sách phát triển Ngành: Chiến lược, các đề án, chương trình, dự án phát triển ngành Thống kê nói chung và từng lĩnh vực công tác nói riêng.
3. Công tác xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thống kê: Các văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm: dự án luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật khác) mà Tổng cục được Bộ trưởng phân công chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
5. Công tác quan hệ quốc tế: Định hướng hợp tác quốc tế song phương và đa phương; mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động, thời gian và nhân sự của các Ban quản lý dự án quan trọng về hợp tác quốc tế.
7. Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo: Đề án kiện toàn tổ chức Ngành, tổ chức các đơn vị thuộc Tổng cục; đề án quy hoạch cán bộ, đào tạo cán bộ; giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong Ngành; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương; chủ trương về tuyển dụng và thi tuyển công chức, viên chức vào Tổng cục Thống kê; chủ trương về thi nâng ngạch thống kê viên các cấp trong toàn Ngành.
9. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trình Bộ trưởng phê duyệt; quyết định việc xác minh, kết luận các nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và các cuộc thanh tra đột xuất, phức tạp; xử lý các kết luận, kiến nghị của Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê.
11. Những vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến Ngành, đến cơ quan Tổng cục, đến thực hiện cơ chế chính sách trong Ngành.
1. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ các lĩnh vực công tác của ngành Thống kê và của cơ quan Tổng cục.
2. Ngoài cương vị phụ trách chung, Tổng cục trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác sau:
b) Quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ, đào tạo hoặc ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị trong Ngành quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ theo quyết định phân cấp quản lý cán bộ hoặc ủy quyền trực tiếp.
d) Quyết định ban hành chế độ quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng áp dụng trong toàn Ngành; Quyết định phê duyệt dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm của toàn Ngành; Quyết định phê duyệt danh mục công trình đầu tư xây dựng hàng năm.
Đối với một số Quy chế, quy định xử lý công việc cụ thể, sau khi xem xét, có thể ủy quyền một Phó Tổng cục trưởng quyết định;
g) Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng cục trưởng phụ trách;
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng
2. Ký thay (KT.) Tổng cục trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công.
Trong trường hợp Phó Tổng cục trưởng không tham dự được cuộc họp liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, Tổng cục trưởng có thể cử một Phó Tổng cục trưởng khác dự họp thay. Đối với những vấn đề quan trọng mà tập thể Lãnh đạo Tổng cục chưa thảo luận hoặc đã thảo luận nhưng chưa kết luận, Phó Tổng cục trưởng dự họp có thể phát biểu ý kiến riêng của mình nhưng sau đó có trách nhiệm báo cáo Tổng cục trưởng hoặc tập thể Lãnh đạo Tổng cục.
5. Trong trường hợp có sự điều chỉnh, phân công lại công việc giữa các Phó Tổng cục trưởng, thì các Phó Tổng cục trưởng phải thực hiện bàn giao đầy đủ nội dung công việc, hồ sơ và tài liệu liên quan.
Trên cơ sở các nội dung được quy định tại Điều 5 Quy chế này, tập thể Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc theo cách thức sau:
2. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại buổi họp tập thể Lãnh đạo Tổng cục hoặc vấn đề cần giải quyết gấp theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng Phó Tổng cục trưởng. Sau đó, Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) tập hợp toàn bộ hồ sơ và ý kiến của các Phó Tổng cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng quyết định.
1. Cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng:
b) Họp, làm việc với Lãnh đạo các đơn vị liên quan, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
2. Các Phó Tổng cục trưởng giải quyết công việc theo cách thức nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
1. Các thủ tục khi trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc:
Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đó (hoặc có giải trình về việc hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan, đơn vị liên quan không trả lời).
c) Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục phụ trách đi công tác vắng thì đơn vị trình hồ sơ giải quyết công việc đến Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền qua Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục để giải quyết.
a) Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc (24 giờ), kể từ thời điểm nhận đúng, đầy đủ hồ sơ và thủ tục, Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục trình Lãnh đạo Tổng cục.
c) Trong trường hợp vấn đề trình cần thảo luận hoặc lấy ý kiến các thành viên trong tập thể Lãnh đạo Tổng cục thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc (trường hợp vấn đề đang xử lý có thời hạn do cơ quan cấp trên yêu cầu ngắn hơn thì thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên) và Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) thông báo lại đơn vị trình để biết. Trường hợp cần xin ý kiến cơ quan, đơn vị liên quan, Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) phối hợp đơn vị trình hồ sơ để xử lý theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
1. Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao và công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Tổng cục.
3. Tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục; xử lý văn bản, hồ sơ từ Văn phòng Tổng cục và các đơn vị khác chuyển đến để phân công cho cấp phó hoặc công chức, viên chức đề xuất, giải quyết; hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra cấp phó và công chức, viên chức thực hiện công việc theo đúng tiến độ, có chất lượng; phân công cấp phó và công chức, viên chức tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo trong và ngoài cơ quan.
5. Phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của tổ chức trực thuộc hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; phân công nhiệm vụ cho tổ chức trực thuộc (nếu có) và các thành viên trong đơn vị giải quyết công việc theo các lĩnh vực công tác của đơn vị. Khi công chức, viên chức vắng mặt, Thủ trưởng đơn vị phải bố trí người thay thế để bảo đảm công việc được tiến hành liên tục, đúng tiến độ.
7. Dự họp giao ban hàng quý của Tổng cục và các cuộc họp khác do Lãnh đạo Tổng cục triệu tập (nếu vắng mặt phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục chủ trì cuộc họp thông qua Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) và ủy nhiệm cho một cấp phó dự họp thay mặt phát biểu ý kiến). Tổ chức và phân công cho cấp phó, công chức, viên chức thực hiện các kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại cuộc họp giao ban liên quan đến lĩnh vực do đơn vị phụ trách.
9. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết, kiểm điểm công tác của đơn vị.
11. Điều hành đơn vị chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc (trường hợp vấn đề đang xử lý có thời hạn do cơ quan cấp trên yêu cầu ngắn hơn thì thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên) kể từ ngày đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, đơn vị chủ trì phải phối hợp các đơn vị liên quan xử lý và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục thông qua hồ sơ, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 10 kết quả hoặc phương án xử lý.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp phải có ý kiến chính thức bằng văn bản trả lời gửi đơn vị chủ trì để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục theo đúng quy định tại Mục a) của khoản này. Trong điều kiện cơ quan cấp trên hoặc Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu thời hạn xử lý ngắn hơn, đơn vị phối hợp cần chủ động thực hiện theo đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
14. Khi được Lãnh đạo Tổng cục phụ trách ủy nhiệm đại diện cho Tổng cục tham dự các cuộc họp, hội nghị của các cơ quan, trả lời phỏng vấn báo chí, phương tiện thông tin đại chúng thì phát biểu nội dung đã được Lãnh đạo Tổng cục thông qua. Nếu nội dung chưa được thông qua, Thủ trưởng đơn vị có thể phát biểu ý kiến cá nhân của mình, chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung phát biểu và sau đó báo cáo Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách về nội dung đã phát biểu; thực hiện đúng các quy định về phát ngôn của công chức, viên chức.
16. Khi đơn vị trình công việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng thì phải có ý kiến của Phó Tổng cục trưởng phụ trách trước khi trình Tổng cục trưởng xem xét quyết định.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
19. Đối với các đơn vị có tổ chức trực thuộc (phòng, ban, bộ môn,... và tương đương), Thủ trưởng đơn vị quy định trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của cấp trưởng, cấp phó tổ chức trực thuộc.
1. Cấp phó của thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục là người được Thủ trưởng đơn vị phân công giúp quản lý, phụ trách thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Cấp phó của thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc tham gia các đoàn công tác trong và ngoài cơ quan, đơn vị theo phân công của Thủ trưởng đơn vị, theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục hoặc theo giấy mời của các đơn vị khác sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ trưởng đơn vị. Sau khi kết thúc các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, chuyến công tác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản về những nội dung có liên quan đến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, nội dung của cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc kết quả chuyến công tác có liên quan đến lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị.
5. Khi Thủ trưởng đơn vị điều chỉnh sự phân công giữa các cấp phó thì các cấp phó phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan và báo cáo Thủ trưởng đơn vị sau khi hoàn tất công tác bàn giao.
7. Cấp phó của thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục đi công tác hoặc nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị và Lãnh đạo Tổng cục phụ trách theo quy định.
1. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị và cấp phó phụ trách. Đối với đơn vị có tổ chức trực thuộc, ngoài việc chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng, cấp phó của thủ trưởng đơn vị, còn phải chấp hành sự phân công thực hiện nhiệm vụ của cấp trưởng hoặc cấp phó tổ chức trực thuộc phụ trách trực tiếp theo quy định của đơn vị; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về công chức, viên chức, công vụ, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở và các quy định của cơ quan, đơn vị.
3. Không trực tiếp làm việc với Lãnh đạo Tổng cục khi chưa có sự chấp thuận của Thủ trưởng đơn vị, của cấp phó của thủ trưởng đơn vị phụ trách và sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục. Trong trường hợp Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu làm việc trực tiếp thì công chức, viên chức có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc. Sau buổi làm việc, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị và cấp phó của thủ trưởng đơn vị phụ trách về nội dung làm việc.
5. Công chức, viên chức có trách nhiệm tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc tham gia các đoàn công tác trong và ngoài cơ quan, đơn vị về các vấn đề liên quan đến công việc được phân công theo dõi khi được lãnh đạo cơ quan, đơn vị cử hoặc được mời dự. Trường hợp công chức, viên chức được mời trực tiếp thì phải báo cáo và xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp phó phụ trách trước khi tham dự. Sau khi kết thúc cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc chuyến công tác phải báo cáo với lãnh đạo đơn vị về nội dung cuộc họp, hội nghị, hội thảo và kết quả chuyến công tác để xử lý công việc chung.
1. Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, điều hành hoạt động của các Cục Thống kê theo quy chế, chương trình, kế hoạch công tác trên cơ sở phân công trong Lãnh đạo Tổng cục và phân cấp cho Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh.
3. Trước khi triển khai các công việc theo yêu cầu của Lãnh đạo địa phương ngoài chương trình, kế hoạch công tác được Tổng cục giao, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh phải báo cáo Tổng cục trưởng để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với Công đoàn cơ quan Tổng cục được thể hiện tại “Quy định về mối quan hệ công tác giữa lãnh đạo chính quyền và Ban Chấp hành công đoàn cơ quan Tổng cục Thống kê”.
1. Quan hệ công tác giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục là quan hệ phối hợp dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ngành, của cơ quan Tổng cục và của từng đơn vị.
3. Trong trường hợp Lãnh đạo Tổng cục điều chỉnh, phân công lại công việc giữa các Thủ trưởng đơn vị, các Thủ trưởng đơn vị đó phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan theo quy định.
1. Quan hệ công tác giữa đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục với Cục Thống kê cấp tỉnh là mối quan hệ hướng dẫn về mặt nghiệp vụ của cấp trung ương đối với cấp địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, đặt dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của toàn Ngành, của cơ quan Tổng cục và của từng đơn vị và Cục Thống kê cấp tỉnh.
3. Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ của đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
Điều 19. Phân công theo dõi đơn vị địa phương
THAM DỰ HỘI NGHỊ, ĐI CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Cuộc họp giao ban Lãnh đạo Tổng cục định kỳ hàng tháng do Tổng cục trưởng hoặc một Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền triệu tập và chủ trì. Trưởng phòng Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục ghi biên bản, lưu hồ sơ và truyền đạt kết luận của tập thể Lãnh đạo Tổng cục đến các đơn vị, tổ chức liên quan để triển khai thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, tùy theo tính chất cuộc họp, Tổng cục trưởng có thể yêu cầu thủ trưởng một số đơn vị tham dự cuộc họp.
3. Cuộc họp giao ban lãnh đạo cấp Vụ định kỳ do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền triệu tập theo Quý, với thành phần tham dự gồm Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục (không bao gồm các doanh nghiệp, các đơn vị đóng trụ sở ngoài thành phố Hà Nội), Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên cơ quan, Chánh Văn phòng Đảng ủy, Chánh Văn phòng Công đoàn cơ quan Tổng cục. Các thành phần tham dự nếu vắng mặt phải báo cáo rõ lý do với Tổng cục trưởng qua Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục. Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục ghi biên bản, lưu hồ sơ và dự thảo Kết luận hội nghị giao ban trình Tổng cục trưởng phê duyệt và ban hành.
4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức họp giao ban định kỳ trong đơn vị và có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị về nội dung các thông báo và kết luận tại cuộc họp giao ban lãnh đạo cấp Vụ, trừ những thông tin được quy định chỉ thông báo đến các thành phần dự họp giao ban lãnh đạo cấp Vụ.
6. Các cuộc họp khác thực hiện theo quy định về tổ chức, chế độ họp trong hoạt động của Tổng cục Thống kê.
1. Tổng cục trưởng tham dự các cuộc họp của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo giấy mời, triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Tổng cục trưởng. Trong trường hợp Tổng cục trưởng đi vắng hoặc không thể tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Tổng cục trưởng ủy quyền cho một Phó Tổng cục trưởng hoặc một Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục đi họp thay. Người được ủy quyền phải xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng trước khi tham dự và có trách nhiệm báo cáo với Tổng cục trưởng về nội dung, kết quả của cuộc họp.
3. Khi giấy mời họp gửi đích danh Phó Tổng cục trưởng, thì Phó Tổng cục trưởng đó đi họp. Trong trường hợp Phó Tổng cục trưởng được mời không thể tham dự được thì sau khi thỏa thuận với cơ quan mời, Tổng cục trưởng cử một Phó Tổng cục trưởng khác hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục dự họp. Người dự họp phải tìm hiểu, nắm rõ nội dung cuộc họp. Nếu nội dung cuộc họp đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Ngành, của cơ quan Tổng cục thì người dự họp có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng trước khi tham dự cuộc họp.
Điều 22. Đi công tác địa phương của Lãnh đạo Tổng cục
2. Phó Tổng cục trưởng đi công tác địa phương phải có kế hoạch trước, báo cáo Tổng cục trưởng đồng ý về nội dung, thời gian đi công tác và phải báo cáo Tổng cục trưởng sau chuyến công tác.
Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm thông báo trước ít nhất 03 ngày cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh về lịch và nội dung làm việc tại địa phương của Lãnh đạo Tổng cục, trừ trường hợp đột xuất.
5. Trường hợp Phó Tổng cục trưởng được triệu tập đích danh đi công tác theo đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì chủ động tham gia và báo cáo Tổng cục trưởng khi kết thúc chuyến công tác.
Điều 23. Chế độ báo cáo, thông tin
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và kết quả hoạt động của đơn vị mình với Lãnh đạo Tổng cục thông qua Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) theo lịch cụ thể như sau:
- Trước ngày 31 tháng 5, đối với báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm;
Trường hợp các ngày quy định trên trùng với ngày lễ, ngày nghỉ, thì lịch gửi báo cáo được xác định là ngày làm việc tiếp theo sau ngày lễ, ngày nghỉ đó.
3. Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và kết quả hoạt động của Cục Thống kê với Lãnh đạo Tổng cục thông qua Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký) theo lịch cụ thể như sau:
- Trước ngày 31 tháng 10, đối với báo cáo tổng kết công tác năm.
4. Trong trường hợp đột xuất, Lãnh đạo Tổng cục có thể yêu cầu Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh báo cáo.
Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục được cử đi họp, đi công tác
2. Trong trường hợp được mời đích danh tham dự các cuộc họp, hội thảo trong nước, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục phụ trách, chuẩn bị nội dung cho cuộc họp sẽ tham dự. Sau cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách kết quả cuộc họp.
Điều 25. Lịch làm việc của Lãnh đạo Tổng cục
Khi Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh có kế hoạch làm việc với Lãnh đạo Tổng cục thì đăng ký lịch làm việc thông qua Phòng Tổng hợp - Thư ký (trừ trường hợp đột xuất). Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục có thể xếp lịch làm việc ngoài giờ hành chính.
2. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục đôn đốc Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị đầy đủ nội dung công việc được giao để Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng giải quyết công việc theo đúng lịch đã đặt ra và có trách nhiệm giữ đúng lịch làm việc của Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Tổng cục giúp Lãnh đạo Tổng cục theo dõi, đôn đốc việc giải quyết công việc hàng ngày và tổng hợp kết quả hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
1. Thẩm quyền ký văn bản của Lãnh đạo Tổng cục được quy định cụ thể tại Điều 27 và Điều 28 của Quy chế này.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục được chủ động ký theo thẩm quyền hoặc thừa lệnh (TL.) Tổng cục trưởng một số văn bản theo phân cấp cụ thể của Tổng cục trưởng quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Quy chế này, và phải gửi một bản báo cáo Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
Điều 27. Thẩm quyền ký văn bản của Tổng cục trưởng
a) Công văn, báo cáo, tờ trình gửi Bộ trưởng; công văn gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Tổng Bí thư và các Ban của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi có yêu cầu;
c) Văn bản về chủ trương, chính sách quan trọng liên quan đến tổ chức hoạt động của ngành Thống kê; quyết định ban hành Quy chế thực hiện trong nội bộ ngành Thống kê; quyết định ban hành phương án điều tra thống kê;
e) Quyết định cử công chức, viên chức đi học tập, công tác nước ngoài;
g) Văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả xử lý các kết luận, kiến nghị thanh tra thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Văn bản khác mà Tổng cục trưởng xét thấy cần thiết.
Điều 28. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Tổng cục trưởng
2. Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy nhiệm ký thay (KT.) Tổng cục trưởng các văn bản được quy định tại Điều 27 của Quy chế này thì Tổng cục trưởng phải có bút phê ủy nhiệm trước khi Phó Tổng cục trưởng ký.
Điều 29. Thẩm quyền ký văn bản của Chánh Văn phòng
a) Báo cáo công tác gửi Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bản sao văn bản;
3. Chánh Văn phòng ký quyết định phân bổ dự toán kinh phí cho Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh trong Tổng dự toán kinh phí của Văn phòng Tổng cục được Tổng cục cấp.
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản sau:
b) Báo cáo về tổ chức biên chế và quỹ tiền lương hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm;
d) Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng;
f) Văn bản liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, thi đua, khen thưởng khác theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng.
Điều 31. Thẩm quyền ký văn bản của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính
1. Thông báo chi tiết giao dự toán năm, dự toán bổ sung cho các đơn vị trong phạm vi ngân sách đã được Tổng cục trưởng phê duyệt; công khai phân bổ dự toán năm, quyết toán năm; phê duyệt quyết toán năm cho các đơn vị.
3. Báo cáo liên quan đến công tác tài chính, đầu tư và xây dựng theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 32. Thẩm quyền ký văn bản của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê
1. Thông báo chương trình, kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác pháp chế và tuyên truyền.
3. Thông báo tiếp nhận đơn thư, không tiếp nhận đơn thư, chuyển đơn thư đến cơ quan và cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thẩm quyền ký văn bản của Thủ trưởng đơn vị khác thuộc cơ quan Tổng cục
2. Tùy theo tính chất công việc, Tổng cục trưởng có thể ủy quyền Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục (không bao gồm những công chức có chức danh tại các Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Quy chế này) ký một số văn bản được quy định tại Khoản 4 Điều 26 của Quy chế này. Trong trường hợp đó, Tổng cục trưởng phải có bút phê về việc ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền cho cấp dưới ký các văn bản đã được ủy quyền.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh được ký các văn bản theo phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng và các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với thủ trưởng cơ quan, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có tài khoản và con dấu riêng.
1. Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo và công chức, viên chức các đơn vị trong Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh căn cứ Quy chế này để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
Điều 36. Sửa đổi, bổ sung quy chế
File gốc của Quyết định 357/QĐ-TCTK năm 2014 về Quy chế làm việc của Tổng cục Thống kê đang được cập nhật.
Quyết định 357/QĐ-TCTK năm 2014 về Quy chế làm việc của Tổng cục Thống kê
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thống kê |
Số hiệu | 357/QĐ-TCTK |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Bích Lâm |
Ngày ban hành | 2014-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-06 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |