BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3377/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan
- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xây dựng Thông tư hướng dẫn/quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ký ban hành trong tháng 9 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, TTB, VPB,
- Lưu: VT, VP (THCC).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 3377/QĐ-BCT ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Báo cáo về sản lượng điện năng sản xuất từ nhà máy điện gió trong năm trước và ước tính sản lượng điện trong năm tiếp theo
- Kiến nghị thực thi: bãi bỏ khoản 5, Điều 9 và Điều 15 của Thông tư 32/2012/TT-BCT
- Lý do: Báo cáo trùng lặp vì đã được tích hợp với Báo cáo Công tác kiểm tra sử dụng điện, an toàn điện (quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 37 Thông tư 27/2013/TT-BCT).
3. Báo cáo về công tác kiểm định trên địa bàn tỉnh
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, bãi bỏ Thông tư số 14/2011/TT-BCT.
- Lý do: Đề nghị bãi bỏ vì chế độ báo cáo này không còn cần thiết, hiện các hồ đã báo cáo thông tin hàng ngày qua mạng trong mùa lũ. Không cần thiết duy trì báo cáo định kỳ này.
5. Báo cáo năng lượng của cơ sở sản xuất công nghiệp
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, bãi bỏ Khoản 5 Điều 25 Thông tư số 02/2014/TT-BCT
- Lý do: Hiện tại Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các chính sách mới về định hướng chiến lược công nghiệp Việt Nam cũng như các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển, do vậy tính chất của Báo cáo nêu trên đã không còn phù hợp.
7. Báo cáo kết quả thực hiện đề án Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại quốc gia
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi, bổ sung một số Điều Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ trong năm 2018.
- Lý do: Hiện nay, Thông tư số 23/2014/TT-BCT ngày 25/7/2014 của Bộ Công Thương về việc Quy định trình tự lập, thẩm định và phê duyệt Hợp đồng thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị phụ nhà máy nhiệt điện (Thông tư số 23/2014/TT-BCT), được ban hành để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thủ tục quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt cơ chế thực hiện thí điểm thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị các nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn 2012-2025 (Quyết định số 1791/QĐ-TTg). Tuy nhiên, đến nay chưa có dự án nào thực hiện theo mô hình của Quyết định 1791/QĐ-TTg và Thông tư số 23/2014/TT-BCT.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
- Phương án đơn giản hóa: sửa đổi, bổ sung Thông tư 32/2012/TT-BCT ngày 12/11/2012 về quy trình thực hiện phát triển các dự án điện gió và hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió (Thông tư 32/2012/TT-BCT), cụ thể:
+ Thời điểm gửi báo cáo: ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7.
+ Bổ sung mẫu bảng, biểu số liệu báo cáo vào Thông tư số 32/2012/TT-BCT.
+ Tần suất báo cáo: điều chỉnh giảm còn 2 lần/ 1năm.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 9 và Điều 15 của Thông tư 32/2012/TT-BCT.
- Phương án đơn giản hóa: sửa đổi, bổ sung Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển điện sinh khối tại Việt Nam (Quyết định 24/2014/QĐ-TTg) và Thông tư số 44/2015/TT-BCT ngày 09/12/2015 quy định về phát triển dự án, Biểu giá chi phí tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện sinh khối (Thông tư 44/2015/TT-BCT); cụ thể như sau:
+ Thời điểm gửi báo cáo: ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7.
+ Bổ sung mẫu bảng, biểu số liệu báo cáo vào Thông tư 44/2015/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Quyết định 24/2014/QĐ-TTg.
+ Tần suất báo cáo: điều chỉnh giảm còn 2 lần/ 1năm.
- Kiến nghị thực thi: Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 10 của Quyết định 24/2014/QĐ-TTg, làm cơ sở để Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư 44/2015/TT-BCT.
- Phương án đơn giản hóa: sửa đổi, bổ sung Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án phát điện từ chất thải rắn tại Việt Nam (Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg) và Thông tư 32/2015/TT-BCT ngày 08/10/2015 quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án phát điện từ chất thải rắn (Thông tư 32/2015/TT-BCT); cụ thể như sau:
+ Thời điểm gửi báo cáo: ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7.
+ Bổ sung mẫu bảng, biểu số liệu báo cáo vào Thông tư số 32/2015/TT- BCT hướng dẫn thực hiện Quyết định 31/2014/QĐ-TTg.
+ Tần suất báo cáo: điều chỉnh giảm còn 2 báo cáo/ 1 năm (thay vì 04 báo cáo/1 năm).
- Kiến nghị thực thi: Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 10 Quyết định 31/2014/QĐ-TTg, làm cơ sở để Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 32/2015/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Quyết định 31/2014/QĐ-TTg.
- Phương án đơn giản hóa: Thay đổi chu kỳ báo cáo từ 06 tháng thành 01 năm và thời gian báo cáo theo năm thay từ trước 15/12 hàng năm thành trước ngày 01/02 năm sau.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 20 Thông tư số 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện.
- Phương án đơn giản hóa: Thay đổi chu kỳ báo cáo từ 06 tháng thành 01 năm và thời gian báo cáo theo năm thay từ trước 05/12 hàng năm thành trước ngày 15 tháng giêng năm sau.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, sửa đổi khoản 2 Điều 18 Thông tư số 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện.
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung quy định thời điểm tổ chức kiểm định gửi báo cáo định kỳ về Bộ.
- Kiến nghị thực thi: Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định nêu trên vào điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP hoặc Bộ có quy định riêng trong Thông tư quy định chi tiết Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 14/2014/NĐ-CP (sẽ xây dựng sau khi Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được ban hành).
- Phương án đơn giản hóa:
+ Thay đổi theo hướng giảm các chỉ tiêu, nội dung doanh nghiệp cần báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư số 22/2013/TT-BCT ban hành trong năm 2018; theo đó, tiếp tục thực hiện với tần suất 01 lần/năm; nội dung báo cáo sẽ được cập nhật theo hướng giảm các chỉ tiêu, nội dung doanh nghiệp cần báo cáo.
- Phương án đơn giản hóa: Bộ Tài nguyên và Môi trường không xác nhận khối lượng nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô dôn trước khi Bộ Công Thương cấp phép từng lô hàng.
- Kiến nghị thực thi: Dự kiến ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/12/2011 giữa Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tháng 11/2018.
- Phương án đơn giản hóa: điều chỉnh, bổ sung chế độ, nội dung báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý và các quy định hiện hành liên quan.
- Kiến nghị thực thi: Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 90/2007/NĐ-CP, làm cơ sở để Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2012/TT-BCT.
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung chế độ báo cáo qua hệ thống phần mềm.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, sửa đổi Khoản 7, Điều 11 Thông tư số 28/2015/TT-BCT.
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất thực hiện báo cáo từ 6 tháng/kỳ báo cáo thành 1 năm/ kỳ báo cáo và đột xuất theo yêu cầu.
- Kiến nghị thực thi: Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất thực hiện báo cáo từ 6 tháng/kỳ báo cáo thành 1 năm/ kỳ báo cáo và đột xuất theo yêu cầu.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định chế độ Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương trong năm 2018; theo đó, sửa đổi Điểm a, Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 40/2013/TT-BCT
1. Báo cáo Hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
2. Báo cáo Danh sách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa
3. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Thông tư số 06/2003/TT-BTM về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ.
4. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chợ (Ban quản lý chợ gửi UBND cấp tỉnh; cấp huyện).
5. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chợ (Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ gửi UBND cấp tỉnh; cấp huyện).
6. Báo cáo họp Tổ điều hành thị trường trong nước hàng tháng
7. Báo cáo phục vụ họp Tổ điều hành thị trường trong nước hàng tháng
8. Báo cáo tình hình thị trường giá cả mặt hàng thiết yếu tại địa phương
9. Báo cáo mức giá đăng ký hoặc kê khai của các thương nhân trên địa bàn thực hiện đăng ký, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ dưới 06 tuổi
10. Báo cáo nhập - xuất - tồn kho xăng dầu và tồn kho xăng dầu ba miền
11. Báo cáo tình hình kinh doanh sản phẩm thuốc lá
12. Báo cáo tình hình kinh doanh, cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá của thương nhân trên địa bàn (Phòng Kinh tế báo cáo Sở Công Thương).
13. Báo cáo tình hình kinh doanh, cấp Giấy phép bán lẻ sần phẩm thuốc lá của thương nhân trên địa bàn (Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương).
14. Báo cáo tình hình kinh doanh sản phẩm rượu (Thương nhân mua bán rượu báo cáo Bộ Công Thương).
15. Báo cáo tình hình kinh doanh sản phẩm rượu (Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương).
16. Báo cáo thống kê sản lượng chủng loại sản phẩm rượu sản xuất, kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn) năm trước của đơn vị mình.
17. Báo cáo tình hình triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (Bộ Công Thương báo cáo Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam).
18. Báo cáo tình hình triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương).
19. Báo cáo hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hóa (Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu).
20. Báo cáo tổng hợp đánh giá kết quả sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện nội dung quy hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong quy hoạch tỉnh
21. Báo cáo tổng công suất lắp đặt các dự án điện mặt trời nối lưới và điện mặt trời trên mái nhà được xây dựng trên địa bàn tỉnh.
22. Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng các dự án thủy điện và vận hành khai thác các công trình thủy điện trên địa bàn
23. Báo cáo tình hình thực hiện các Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt
24. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
25. Báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia hàng năm
26. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án điện lực do các Tập đoàn, các tỉnh báo cáo
27. Báo cáo tình hình đầu tư xây dựng các công trình điện và thực hiện đấu nối của các khách hàng
28. Báo cáo tình hình thực hiện thời gian tiếp cận điện năng
29. Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư nhà máy nhiệt điện.
30. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện
31. Báo cáo Chương trình thương hiệu Quốc gia Việt Nam
32. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
33. Báo cáo tình hình hoạt động Xúc tiến thương mại tại địa phương
34. Báo cáo hoạt động khuyến mại, hội chợ triển lãm
35. Báo cáo hoạt động trong năm của văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
36. Báo cáo theo định kỳ hàng năm với Bộ Công Thương về công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn.
37. Báo cáo Kết quả triển khai các hoạt động Ngày Quyền của người tiêu dùng tại địa phương.
38. Báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
39. Báo cáo định kỳ 06 tháng về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp gửi Bộ Công Thương
40. Báo cáo định kỳ 06 tháng về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp gửi Sở Công Thương
41. Báo cáo danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương của tháng trước đó cập nhật hàng tháng, gửi trước ngày 10 hàng tháng
42. Báo cáo về tình hình triển khai Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (theo Quyết định số 1822/QĐ-BCT ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) định kỳ 06 tháng/lần vào trước ngày 28 của tháng 01 và tháng 07 hàng năm.
43. Báo cáo tình hình cụm công nghiệp
44. Báo cáo kết quả công tác khuyến công
45. Báo cáo kinh phí khuyến công
46. Báo cáo cụm công nghiệp
47. Báo cáo tình hình thực hiện tiên chí điện nông thôn
48. Báo cáo thực hiện tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
49. Báo cáo kết quả bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
50. Báo cáo kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở
51. Báo cáo tiến độ thực hiện các đề án khuyến công
52. Báo cáo Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện, an toàn điện
53. Báo cáo bổ sung kết quả thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và báo cáo vận hành hệ thống điện.
54. Báo cáo danh sách các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch, các đơn vị gián tiếp giao dịch và các đơn vị phát điện không tham gia thị trường điện theo quy định.
55. Báo cáo tình hình thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của quý liền kề trước đó.
56. Báo cáo công tác kiểm tra sử dụng điện, an toàn điện.
57. Báo cáo các sự cố điện lớn trong hệ thống điện quốc gia hàng tháng
58. Báo cáo kết quả vận hành hệ thống điện phân phối
59. Báo cáo kết quả vận hành lưới điện truyền tải.
60. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành hệ thống điện Quốc gia.
61. Báo cáo kết quả đánh giá mẫu phụ tải điện, kết quả phân tích biểu đồ phụ tải điện và kết quả dự báo biểu đồ phụ tải điện.
62. Báo cáo về việc thực hiện ngừng giảm mức cung cấp điện
63. Báo cáo thị trường điện tuần
64. Báo cáo thị trường điện tháng
65. Báo cáo thị trường điện năm
66. Báo cáo tình hình vận hành và thanh toán thị trường bán buôn điện thí điểm 2018 định kỳ hàng tháng
67. Báo cáo về việc thực hiện duy trì điều kiện về hoạt động trong lĩnh vực cấp phép và tình hình hoạt động điện lực của năm trước.
68. Báo cáo tình hình cấp và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực tại địa phương của năm trước.
69. Báo cáo tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm
70. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên toàn quốc
71. Tình hình hoạt động Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất Vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
72. Báo cáo hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hóa, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và mua bán khí trên thị trường đến Bộ Công Thương
73. Báo cáo hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hóa và hoạt động mua bán khí trên thị trường đến Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ Sở chính
74. Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp
75. Báo cáo tình hình sử dụng VLNCN
76. Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN
77. Báo cáo tình hình sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN
78. Báo cáo hiện trạng an toàn đập của hồ chứa thủy điện có dung tích từ 10.106m3 trở lên gửi Bộ Công Thương
79. Báo cáo môi trường ngành Công Thương (tần suất 01 lần/năm)
+ Tại khoản 5 Điều 134 Luật Bảo vệ môi trường (Luật BVMT) có quy định “Bộ, ngành báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý”, như vậy, Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng báo cáo môi trường ngành Công Thương, thực hiện theo quy định nói trên.
Do đó, chế độ báo cáo môi trường ngành Công Thương (tần suất 01 lần/năm) như hiện nay phù hợp với quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý môi trường của Bộ Công Thương tại Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương.
- Lý do: Điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư 35/2015/TT-BCT chế độ báo cáo này duy trì cần thiết, phục vụ mục đích quản lý nhà nước, tần suất báo cáo phù hợp.
- Lý do: Tần suất báo cáo là phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương và phù hợp với yêu cầu báo cáo của Bộ Công Thương đến Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 42 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 09/2017/TT-BCT. Tần suất báo cáo là phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Luật Dầu khí; Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg. Tần suất báo cáo 01 lần/năm tới Bộ Công Thương là phù hợp với yêu cầu quản lý công tác an toàn trong hoạt động dầu khí, Đánh giá hiệu quả công tác quản lý an toàn và các biện pháp phòng ngừa để tránh xảy ra sự cố, tai nạn tương tự.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 18/2013/TT-BCT. Tần suất báo cáo là phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước đối với chai chứa LPG trong tình hình thực tiễn có nhiều bất cập trong quản lý, sử dụng chai chứa LPG (chiếm dụng chai, cắt tay xách, mài lô gô, không kiểm định...).
- Lý do: Vì được quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2017 ban hành Quy chuẩn VN 04:2017/BCT về an toàn trong khai thác quặng hầm lò có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 trong đó quy định việc báo cáo về Bộ Công Thương thông qua Cục ATMT vào ngày 20/01 của năm sau.
- Lý do: Quy định tại Thông tư 18/2014/TT-BCT. Báo cáo tình hình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong sản xuất thuốc nổ công, nghiệp bằng thiết bị di động.
- Lý do: Dựa trên danh sách 63 tỉnh thành cung cấp Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hàng năm được quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BCT.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 36/2016/TT-BCT; Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg. Doanh nghiệp thực hiện việc tự công bố dán nhãn năng lượng, để quản lý Bộ Công Thương cần có số liệu tổng hợp báo cáo thực hiện của Doanh nghiệp để đánh giá tác động chương trình, có số liệu để thực hiện chương trình đánh giá hậu kiểm.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 36/2016/TT-BCT; Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg Bộ Công Thương tổng hợp số liệu của Phòng thử nghiệm để kiểm tra chéo với nội dung công bố dán nhãn của Doanh nghiệp, đánh giá tác động chương trình, có số liệu để lên chương trình đánh giá hậu kiểm, và điều chỉnh các tiêu chuẩn, quy chuẩn về hiệu suất năng lượng.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BCT, báo cáo online đơn vị nhập trên hệ thống, Cơ quan Bộ có thể quản lý, xem và tạo báo cáo trực tuyến.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BCT Chế độ báo cáo này phù hợp, đề nghị giữ nguyên không đơn giản hóa.
- Lý do: quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2017/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 38/2016/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 19/2016/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 20/2016/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 20/2016/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 38/2016/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2017/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Lý do: mới được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 40 Nghị định 09/2018/NĐ-CP để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Lý do: Đây là báo cáo hiện đang phục vụ công tác quản lý nhà nước nên không thể bãi bỏ. Tần suất báo cáo của các chế độ báo cáo trên là 01 lần/năm là phù hợp, quy định tại Nghị định 35/2006; Thông tư 09/2006/TT-BTM.
- Lý do: Đây là báo cáo hiện đang phục vụ công tác quản lý nhà nước nên không thể bãi bỏ. Tần suất báo cáo của các chế độ báo cáo trên là 01 lần/năm là phù hợp, báo cáo được quy định tại Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
- Lý do: Đây là báo cáo hiện đang phục vụ công tác quản lý nhà nước nên không thể bãi bỏ. Tần suất báo cáo của các chế độ báo cáo trên là 01 lần/năm là phù hợp, được quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BCT.
- Lý do: Đây là báo cáo hiện đang phục vụ công tác quản lý nhà nước nên không thể bãi bỏ. Tần suất báo cáo của các chế độ báo cáo trên là 01 lần/năm là phù hợp, được quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BCT.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 39/2013/TT-BCT. Tần suất báo cáo của các chế độ báo cáo trên là 01 lần/năm là phù hợp.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 06/2017/TT-BCT Báo cáo tình hình triển khai và kết quả hoạt động đấu thầu của các dự án sử dụng vốn đầu tư công tần suất báo cáo của các chế độ báo cáo trên là 01 lần/năm phù hợp.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 41/2013/TT-BCT tổng hợp số liệu, báo cáo về tình hình công tác chung; các hoạt động kiểm tra, xử lý hành chính của Cục Quản lý thị trường để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các báo cáo trên qua đánh giá là cần thiết, phù hợp
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 34/2015/TTLT-BCT-BNV tổng hợp số liệu, báo cáo về tình hình công tác chung; các hoạt động kiểm tra, xử lý hành chính của Cục Quản lý thị trường để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các báo cáo trên qua đánh giá là cần thiết, phù hợp
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCT tổng hợp số liệu, báo cáo về tình hình công tác chung; các hoạt động kiểm tra, xử lý hành chính của Cục Quản lý thị trường để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các báo cáo trên qua đánh giá là cần thiết, phù hợp
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BCT tổng hợp số liệu, báo cáo về tình hình công tác chung; các hoạt động kiểm tra, xử lý hành chính của Cục Quản lý thị trường để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các báo cáo trên qua đánh giá là cần thiết, phù hợp
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BCT tổng hợp số liệu, báo cáo về tình hình công tác chung; các hoạt động kiểm tra, xử lý hành chính của Cục Quản lý thị trường để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các báo cáo trên qua đánh giá là cần thiết, phù hợp
- Lý do: Báo cáo tổng hợp số liệu, báo cáo về tình hình công tác chung; các hoạt động kiểm tra, xử lý hành chính của Cục Quản lý thị trường để báo cáo Lãnh đạo Bộ.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP về tình hình xuất khẩu gạo theo các tiêu chí: số lượng, trị giá, chủng loại thóc, gạo, thị trường, khách hàng nhập khẩu, thương nhân xuất khẩu; cửa khẩu xuất khẩu; số liệu về xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Lý do: mới được quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 33 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 69/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định số 107/2018/NN-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2018/TT-BCT để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: mới được quy định tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 12/2018/TT-BCT để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
- Lý do: Báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg. Để tổng hợp báo cáo phục vụ quản lý điều hành của Bộ Công Thương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
- Lý do: Để có thông tin tổng hợp báo cáo theo quy định mới ban hành tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 01/2018/TT-BCT.
- Lý do: Để có thông tin tổng hợp báo cáo theo quy định mới ban hành tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 01/2018/TT-BCT.
- Lý do: Để có thông tin tổng hợp báo cáo theo quy định mới ban hành tại Khoản 4, Điều 15 Thông tư số 12/2018/TT-BCT.
- Lý do: Quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP; Thông tư 38/2014/TT-BCT yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: Quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP; Thông tư 38/2014/TT-BCT yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để có thông tin, cơ sở tổng hợp đề xuất điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch nhập khẩu, quy định tại Khoản 4, Điều 15 Thông tư số 12/2018/TT-BCT,
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 37/2013/TT-BCT. Để có thông tin, cơ sở tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Lý do: Báo cáo theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: thời điểm, tần suất, hình thức và yêu cầu nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản.
- Lý do: Báo cáo được quy định Thông tư 01/2010/TT-BCT yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: Báo cáo để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có cơ sở tổng hợp tình hình thực hiện các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt của ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP và Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: Báo cáo theo quy định tại Luật Hóa chất. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: Nội dung báo cáo theo quy định tại Luật Hóa chất. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 71/2018/NĐ-CP. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Điều 18 Thông tư số 13/2018/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Điều 18 Thông tư số 13/2018/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý của Sở Công Thương.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Điều 36 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: để thực hiện các quy định mới ban hành tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT. Yêu cầu về thời điểm, tần suất, hình thức và nội dung báo cáo đã phù hợp, đơn giản cần thiết cho hoạt động quản lý ngành.
- Lý do: phục vụ công tác quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực Dầu khí.
- Lý do: phục vụ tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo nhà nước các dự án trọng điểm về Dầu khí.
Lý do: kịp thời nắm bắt, báo cáo Chính phủ các vấn đề vượt thẩm quyền nếu có.
Lý do: phục vụ công tác theo dõi, nắm bắt tình hình và điều chỉnh phù hợp trong trường hợp Nhà máy gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
Lý do: Báo cáo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP; Thông tư 47/2014/TT-BCT; Thông tư 59/2015/TT-BCT đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành, quản lý của Bộ Công Thương cũng như yêu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Lý do: Báo cáo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP; Thông tư 47/2014/TT-BCT; Thông tư 59/2015/TT-BCT. Phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý của Bộ Công Thương
Lý do: Báo cáo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP; Thông tư 47/2014/TT-BCT; Thông tư 59/2015/TT-BCT. Phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý của Bộ Công Thương
Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BCT. Phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý của Bộ Công Thương
Lý do: Báo cáo được quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP.
+ Việc nắm bắt tình hình sản xuất, lắp ráp ô tô sẽ giúp cơ quan quản lý thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất các giải pháp phát triển thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BCT, khoáng sản là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, và cũng là hàng hóa đặc biệt có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình khai thác, kinh doanh, chế biến, sử dụng. Việc khai thác, sử dụng khoáng sản cần phù hợp với định hướng của Nhà nước là sử dụng hiệu quả, không xuất khẩu thô khoáng sản, bảo đảm các vấn đề môi trường trong quá trình khai thác, kinh doanh khoáng sản.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BCT quản lý việc sử dụng công nghệ, thiết bị của các cơ sở sản xuất gang, thép ngăn chặn doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sử dụng nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Nghị định 67/2013/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 14 Thông tư 21/2013/TT-BCT.
+ Ngoài ra, Thuốc lá mặt hàng kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, việc kiểm soát các mặt hằng (từ nguồn cung đến việc tiêu dùng) này là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Nhà nước đối với quản lý các sản phẩm này.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 21/2013/TT-BCT
+ Ngoài ra, thuốc lá mặt hàng kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, việc kiểm soát các mặt hàng (từ nguồn cung đến việc tiêu dùng) này là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Nhà nước đối với quản lý các sản phẩm này.
Lý do: báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 21/2013/TT-BCT
+ Ngoài ra, thuốc lá mặt hàng kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, việc kiểm soát các mặt hàng (từ nguồn cung đến việc tiêu dùng) này là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Nhà nước đối với quản lý các sản phẩm này.
Lý do: báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-BCT ngày 30/12/2016
+ Quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lý do: báo cáo quy định tại Thông tư 21/2013/TT-BCT.
+ Ngoài ra, thuốc lá mặt hàng kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, việc kiểm soát các mặt hàng (từ nguồn cung đến việc tiêu dùng) này là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Nhà nước đối với quản lý các sản phẩm này.
Lý do: báo cáo được quy định tại Khoản 7 điều 15 Thông tư số 21/2013/TT-BCT.
+ Ngoài ra, thuốc lá mặt hằng kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, việc kiểm soát các mặt hàng (từ nguồn cung đến việc tiêu dùng) này là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Nhà nước đối với quản lý các sản phẩm này.
Lý do: Quy định tại Khoản 9 Điều 15 Thông tư số 21/2013/TT-BCT
168. Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá
+ Nguyên liệu thuốc lá thuộc diện quản lý của Bộ Công Thương; việc quản lý hoạt động nhập khẩu, mua bán nguyên liệu thuốc lá cần phải được quản lý chặt chẽ; việc mua bán nguyên liệu thuốc lá phải thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương; mặt hàng nguyên liệu thuốc lá hiện nay đang nóng về hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vì vậy việc báo cáo cũng là công cụ để kiểm soát tình trạng này.
169. Báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
+ Máy móc thiết bị là mặt hàng thuộc diện quản lý của Bộ Công Thương; máy móc sử dụng vào mục đích sản xuất nội tiêu và xuất khẩu được quản lý chặt chẽ; ngoài ra, một số loại hình máy móc mượn của đối tác theo hình thức tạm nhập, tái xuất cũng cần phải được quản lý chặt chẽ; năng lực máy móc của từng đơn vị phải thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương.
170. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh chế biến nguyên liệu thuốc lá
+ Nguyên liệu thuốc lá thuộc diện quản lý của Bộ Công Thương; việc quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá cần phải được quản lý chặt chẽ; việc sản xuất - kinh doanh nguyên liệu thuốc lá phải thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương; mặt hàng nguyên liệu thuốc lá hiện nay đang nóng về hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vì vậy việc báo cáo cũng là công cụ để kiểm soát tình trạng này.
171. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thuốc lá
+ Để được sản xuất, kinh doanh thuốc lá phải được Bộ Công Thương cấp phép và Bộ Công Thương quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh này. Sản lượng đầu ra của đơn vị phải nằm trong quy định của Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Việc báo cáo này phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
172. Báo cáo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và chế biến sợi thuốc lá của năm sau
+ Báo cáo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và chế biến sợi thuốc lá của năm sau là cơ sở để Bộ Công Thương thông báo chỉ tiêu và cấp phép cho các đơn vị sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu trong nước.
173. Báo cáo về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
+ Để được sản xuất, nhập khẩu thuốc lá điếu tiêu thụ nội địa phải được Bộ Công Thương cấp phép và Bộ Công Thương quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh này. Sản lượng đầu ra của đơn vị phải nằm trong quy định của Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Việc báo cáo này phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
174. Báo cáo tình hình mua bán nguyên liệu thuốc lá trong nước để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và sản xuất xuất khẩu
+ Để quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư trồng cây thuốc lá, có chính sách phát triển vùng trồng để nâng cao chất lượng; nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước để thay thế nguyên liệu nhập khẩu. Việc báo cáo này phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
175. Báo cáo tình hình kinh doanh của Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá.
176. Báo cáo tình hình kinh doanh của Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá
177. Báo cáo tình hình kinh doanh của Thương nhân bán lẻ thuốc lá
178. Báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại trên địa bàn
179. Báo cáo tình hình sản xuất rượu, tình hình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, tình hình bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên địa bàn
+ Rượu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, việc kiểm soát các mặt hàng (từ nguồn cung đến việc tiêu dùng) này là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của Nhà nước đối với quản lý các sản phẩm này.
+ Việc báo cáo được quy định đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố và các đơn vị sản xuất - kinh rượu. Việc giảm bớt đối tượng thực hiện báo cáo sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thu thập số liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước đối với mặt hàng hạn chế kinh doanh này.
Lý do: báo cáo được quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Rượu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng nếu sử dụng không kiểm soát và sử dụng sản phẩm kém chất lượng. Trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ của ngành rượu còn nhiều bất cập, việc quản lý sản xuất rượu thủ công vẫn chưa chặt chẽ.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP. Rượu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng nếu sử dụng không kiểm soát và sử dụng sản phẩm kém chất lượng. Trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ của ngành rượu còn nhiều bất cập, việc quản lý sản xuất rượu thủ công vẫn chưa chặt chẽ.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư 55/2015/TT-BCT. Để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với ngành công nghiệp hỗ trợ. Do công nghiệp hỗ trợ là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, là một trong những lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam), là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Cơ quan QLNN cần phải nắm được thông tin doanh nghiệp CNHT cũng như sản phẩm CNHT mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP; Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg. Để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với ngành công nghiệp hỗ trợ. Do công nghiệp hỗ trợ là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, là một trong nhũng lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam), là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Cơ quan QLNN cần phải nắm được tình hình thực hiện phát triển CNHT tại địa phương và trên toàn quốc. Trên cơ sở đó cơ quan QLNN có thể đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển CNHT.
Lý do: Báo cáo được quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP; Thông tư 55/2015/TT-BCT. Để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với ngành công nghiệp hỗ trợ. Do công nghiệp hỗ trợ là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, là một trong những lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam), là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, cơ quan QLNN cần phải nắm được thông tin doanh nghiệp CNHT, dự án sản xuất cũng như sản phẩm CNHT mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi
Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT. Để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với ngành công nghiệp hỗ trợ. Do công nghiệp hỗ trợ là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, là một trong những lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam), là nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, cơ quan QLNN cần phải nắm, cập nhật thông tin doanh nghiệp CNHT cũng như sản phẩm CNHT mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi.
- Lý do: Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý. Báo cáo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BCT
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 23/2009/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Theo quy định tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 21/2017/TT-BCT Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 14/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 16/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 17/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 20/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 17/2013/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Thông tư 47/2012/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Nghị định 127/2007/NĐ-CP; Thông tư số 48/2014/TT-BCT Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo quy định tại Nghị định 127/2007/NĐ-CP; Thông tư số 48/2014/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 21/2017/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: báo cáo được quy định tại Thông tư 19/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư 50/2014/TT-BCT. Quản lý tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ và kịp thời nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện các nhiệm vụ.
- Lý do: Báo cáo được quy định tại Thông tư số 33/2016/TT-BCT; Thông tư số 36/2015/TT-BCT. Tần suất, nội dung của báo cáo phù hợp và cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
- Lý do: quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Quyết định 1339/QĐ-BCT ngày 18/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương, đang phù hợp với thực tế và công tác quản lý nhà nước.
- Lý do: mới được quy định tại Điều 16 Thông tư số 06/2018/TT-BCT theo yêu cầu quản lý nhà nước.
File gốc của Quyết định 3377/QĐ-BCT năm 2018 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương đang được cập nhật.
Quyết định 3377/QĐ-BCT năm 2018 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 3377/QĐ-BCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2018-09-18 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-18 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |