Số hiệu | 32/2025/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Ninh Thuận |
Ngày ban hành | 28/02/2025 |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2025/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 02 năm 2025 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/NQ-QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ Trường cao đẳng;
Theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận tại Tờ trình số 07/TTr-CĐN ngày 25 tháng 02 năm 2025, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 521/BC-STP ngày 24 tháng 02 năm 2025 và ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 704/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Trường) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; đồng thời, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, liên kết đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với năng lực thực hành nghề tương ứng với trình độ được đào tạo; có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế trước sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn; tổ chức, thực hiện nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Trường.
4. Trụ sở làm việc của Trường:
a) Trụ sở chính: Đường 16 tháng 4, phường Mỹ Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
b) Cơ sở 1: Đường Hải Thượng Lãn Ông, phường Kinh Dinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
c) Cơ sở 2 (Trung tâm Đào tạo và Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ - đơn vị tương đương cấp phòng): Tỉnh lộ 704, xã Hộ Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
d) Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Quan hệ doanh nghiệp:
- Cơ sở 1: Khu phố 7, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận;
- Cơ sở 2: Khu phố 5, thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận;
- Cơ sở 3: Thôn Ấn Đạt, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
Trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 23 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều 8 Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và các quy định pháp luật khác có liên quan; cụ thể:
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định của Bộ chủ quản;
b) Tổ chức biên soạn, xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo, học liệu đối với từng ngành, nghề đào tạo của Trường theo quy định của Bộ chủ quản;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ trưởng Bộ chủ quản;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; in phôi, quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ chủ quản. Tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và đào tạo các ngành, nghề đặc thù theo quy định của Chính phủ;
đ) Quản lý người học, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ và các hoạt động giáo dục toàn diện khác cho người học theo quy định của Bộ chủ quản;
e) Tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp, việc làm cho người học và tổ chức hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động nông thôn, lao động nữ, người khuyết tật và các chính sách khác theo quy định của pháp luật;
h) Tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động của Trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
i) Cử hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của Trường học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
k) Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; tổ chức cho đội ngũ nhà giáo, người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp và hỗ trợ giải quyết việc làm cho người học theo quy định của pháp luật;
l) Phối hợp với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm, cơ sở giáo dục, đào tạo có liên quan để tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học các trình độ của giáo dục nghề nghiệp;
m) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương;
n) Thực hiện dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn giảng dạy, tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp cho người học. Có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;
o) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính, tài sản của trường theo quy định của pháp luật;
p) Cung cấp dữ liệu về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Trường để xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
b) Tổ chức đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ chủ quản;
c) Liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm khai thác, huy động các nguồn lực xã hội trong thực hiện các chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động. Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo chịu trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học;
d) Liên kết, phối hợp với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành;
đ) Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu, học liệu giảng dạy; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo;
e) Tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ chủ quản;
i) Tổ chức hoạt động phát triển, đánh giá kỹ năng nghề theo quy định của Chính phủ;
k) Tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ;
l) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ và dịch vụ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo, bổ sung nguồn tài chính của trường và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
m) Huy động, nhận tài trợ, quản lý và sử dụng nguồn huy động, tài trợ theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động của Trường;
n) Quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp luật;
o) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được tham gia đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng Trường.
2. Ban lãnh đạo Trường: gồm Hiệu trưởng và không quá 03 Phó Hiệu trưởng.
a) Hiệu trưởng là người đứng đầu Trường, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định;
b) Phó Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do Hiệu trưởng giao. Khi Hiệu trưởng vắng mặt, một Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng giao hoặc ủy quyền thay mặt Hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, trước pháp luật về kết quả công việc được giao hoặc ủy quyền; có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao.
3. Các Phòng, Khoa và Trung tâm thuộc Trường:
a) Các Phòng chức năng:
- Phòng Hành chính - Đảm bảo chất lượng;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Đào tạo và Công tác Sinh viên.
b) Các Khoa chuyên môn:
- Khoa Công nghệ Ô tô;
- Khoa Cơ khí - Xây dựng;
- Khoa Kinh tế Tổng hợp;
- Khoa Điện - Điện tử;
c) Các Trung tâm:
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Quan hệ doanh nghiệp.
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Đào tạo và Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
4. Các hội đồng tư vấn (nếu có - được thành lập theo quy định pháp luật hiện hành).
5. Các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở thực hành, tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có - được thành lập theo quy định pháp luật hiện hành).
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế viên chức, số lượng người làm việc của Trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ, phê duyệt hằng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Lãnh đạo đơn vị thuộc Trường và tuyển dụng, quản lý, sử dụng đối với viên chức, người làm việc trong các đơn vị thuộc Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp thẩm quyền quản lý hiện hành của tỉnh.
Trường thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Hiệu trưởng Trường có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm Trường hoạt động hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Trường và sắp xếp, bố trí viên chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Trường phù hợp với vị trí việc làm, bảo đảm tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu viên chức của Trường;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, viên chức, người lao động thuộc Trường;
c) Quyết định ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động; Quy chế làm việc; nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm tất cả các hoạt động, điều hành của Trường theo đúng quy định của pháp luật;
d) Rà soát, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức năng, nhiệm vụ của Trường được quy định tại Quyết định này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh theo quy định;
đ) Hàng năm lập kế hoạch số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của Trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định;
e) Tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các nội dung theo Phương án tự chủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
h) Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý; Hiệu trưởng Trường tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và bãi bỏ các Quyết định sau:
a) Quyết định số 278/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại bộ máy bên trong của Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận.
b) Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận; Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Số hiệu | 32/2025/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Ninh Thuận |
Ngày ban hành | 28/02/2025 |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 32/2025/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Ninh Thuận |
Ngày ban hành | 28/02/2025 |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |