BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2456/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng; 9 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
ước.
- Như điều 2; | BỘ TRƯỞNG |
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2456/QĐ-BTC ngày 24/9/2014, của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này quy định về hoạt động Thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước, bao gồm: nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, thủ trưởng cơ quan, bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước; hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước; tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước; trang phục, thẻ, biển hiệu, chế độ đối với công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố); Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố) là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Kho bạc Nhà nước tổ chức thành Vụ Thanh tra; tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố tổ chức thành Phòng Thanh tra, kiểm tra.
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Đoàn thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước thực hiện.
3. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước phải được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
thành phố và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 13 của Luật Thanh tra.
trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
1. Thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ đó.
5. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
phù hợp yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ Tài chính tổng hợp để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi đã được phê duyệt
ướng dẫn xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
3. Thanh tra theo kế hoạch; thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Kho bạc Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Kho bạc Nhà nước; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
7. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình.
6. Tổng hợp, báo cáo Kho bạc Nhà nước kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
2. Ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
8. Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
10. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc Làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
12. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra.
14. Kết luận về nội dung thanh tra đối với những cuộc thanh tra do mình ra quyết định thanh tra.
kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra; Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra; Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
quy định của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
của Đoàn thanh tra.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý của mình.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
7. Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
9. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
11. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra.
13. Kết luận về nội dung thanh tra đối với những cuộc thanh tra do mình ra quyết định thanh tra.
về thanh tra; Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra; Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
17. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11 nêu trên thì Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
ước kế hoạch dài hạn và trung hạn về công tác thanh tra chuyên ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc cơ quan Kho bạc Nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm trình Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được phân công.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
7. Trình Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền.
9. Giúp Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước kiểm tra các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao và theo quy định của pháp luật.
thành phố
chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
ước tỉnh, thành phố giao.
4. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
thành phố.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật của các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước quản lý.
về trình tự, thủ tục đối với chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; xem xét, xác định việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích.
đầu tư, Kho bạc Nhà nước không thực hiện thanh tra chuyên ngành về việc chấp hành định mức, đơn giá, thiết kế, dự toán, khối lượng, chất lượng, hình thức lựa chọn nhà thầu và nhà cung cấp.
1. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra của ngành Tài chính, các nhiệm vụ trọng tâm của Kho bạc Nhà nước; hướng dẫn kế hoạch thanh tra chuyên ngành của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của Kho bạc Nhà nước; căn cứ hướng dẫn, định hướng của Thanh tra Bộ Tài chính và việc đánh giá, phân tích thông tin về đối tượng thanh tra.
Danh mục đối tượng thanh tra bao gồm: Tên chuyên đề thanh tra; Tên đối tượng thanh tra; Trường hợp cần thiết ghi rõ nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
a) Kho bạc Nhà nước lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm, để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
ước chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước phê duyệt kế hoạch thanh tra của Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đề xuất của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính đối với kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt, nếu phát sinh chồng chéo hoặc do các lý do khác.
của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Kho bạc Nhà nước.
thành phố.
lý do điều chỉnh.
1. Kế hoạch thanh tra của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của Kho bạc Nhà nước thì thực hiện theo kế hoạch của Kho bạc Nhà nước.
Điều 16. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch
2. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.
2. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố gửi quyết định thanh tra đột xuất về Kho bạc Nhà nước để tổng hợp báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.
Điều 18. Thời hạn của cuộc thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước
- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Kho bạc Nhà nước tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày.
2. Việc kéo dài thời hạn thanh tra đo người ra Quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.
1. Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra.
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
e) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra.
g) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý.
i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm của người liên quan đến công việc đang được thanh tra khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
k) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản.
m) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm g, h, i, j, và k khoản 2 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
d) Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và có trách nhiệm ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
f) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 20. Trình tự, thủ tục hoạt động của Đoàn thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.
c) Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.
a) Trưởng đoàn thanh tra phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; khi cần thiết, tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.
3. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo:
4. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành:
ưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
c) Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
a) Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin, tài liệu, chứng cứ; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.
c) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
8. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành:
kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau đây:
b) Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);
9. Xây dựng kết luận thanh tra chuyên ngành:
b) Trước khi kết luận chính thức, nếu thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình của đối tượng thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các tài liệu chứng minh kèm theo.
1. Kết luận thanh tra chuyên ngành:
Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra
- Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn theo nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có).
b) Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.
- Đối với cuộc thanh tra do Kho bạc Nhà nước tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra Bộ Tài chính, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
e) Kết luận thanh tra chuyên ngành được lưu hồ sơ thanh tra.
a) Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
c) Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức:
- Thông báo trên Trang thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước ít nhất là 05 ngày liên tục.
Điều 22. Thanh tra lại các kết luận thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu hiệu vị phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
ước quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
c) Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
e) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
a) Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung: Căn cứ pháp lý để thanh tra; Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra; Thời hạn thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra.
quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
4. Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại:
b) Thời hạn thanh tra lại như thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
6. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại
b) Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 20 và khoản 1, khoản 2 Điều 21 Quy chế này. Kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 23. Chế độ thông tin, báo cáo
thành phố gửi báo cáo về Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo toàn hệ thống gửi Thanh tra Bộ Tài chính).
a) Báo cáo định kỳ gồm: Báo cáo tháng, quý I, sơ kết 6 tháng, Quý III và 9 tháng, báo cáo năm.
b) Báo cáo chuyên đề.
ước.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
- Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo gửi Thanh tra Bộ Tài chính theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2012/TT-BTC: gửi báo cáo định kỳ hàng tháng về Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng báo cáo; Báo cáo Quý I: trước ngày 10/3, Sơ kết 6 tháng; trước ngày 10/6, Quý III và 9 tháng: trước ngày 10/9, Tổng kết năm: trước ngày 10/12.
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước là công chức thuộc biên chế của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ, theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Điều 6 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính. Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước được quy định cụ thể như sau:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
c) Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
a) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức tiến hành rà soát, lựa chọn công chức theo quy định tại Điều 24 Quy chế này có văn bản trình Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước để xem xét, quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành.
- Công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước được cấp Thẻ khi đảm bảo tiêu chuẩn nêu tại Điều 24 Quy chế này và tại thời điểm đề nghị cấp Thẻ đang công tác tại bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước (Vụ Thanh tra Kho bạc Nhà nước, Phòng Thanh tra, kiểm tra Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố).
c) Hồ sơ trình quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành và cấp Thẻ gồm:
- Sơ yếu lý lịch của công chức.
- 02 ảnh cá nhân chụp kiểu chứng minh thư.
e) Hồ sơ quyết định công nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành lưu tại Vụ Tổ chức cán bộ Kho bạc Nhà nước.
Điều 8 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
a) Công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước chỉ được sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành của mình khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công chức được cấp Thẻ có trách nhiệm bảo quản Thẻ cẩn thận trong quá trình sử dụng. Nghiêm cấm công chức thanh tra chuyên ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nước sử dụng Thẻ vào mục đích cá nhân hoặc cho người khác mượn để sử dụng.
sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu xử lý theo quy định.
- Thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành:
Trước khi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành hết hạn hoặc công chức chuyển công tác khác, nghỉ hưu thì công chức thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước phải nộp Thẻ về Vụ Thanh tra Kho bạc Nhà nước.
thành phố) có trách nhiệm nộp Thẻ về Kho bạc Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về việc công nhận, cấp, quản lý việc sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định.
d) Kinh phí làm thẻ, phát thẻ công chức thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước đảm bảo. Việc lập dự toán, quyết toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
1. Trang phục:
Kinh phí may, sắm trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
quyết khiếu nại, tố cáo. Biển hiệu do Kho bạc Nhà nước cấp.
Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành.
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
File gốc của Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2456/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2014-09-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-24 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |