BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2320/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011 |
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số 2980/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và phối hợp các đơn vị liên quan kiến nghị Tổng cục trưởng bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VP Bộ TC (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Cục HQ các tỉnh, TP;
- Các ĐV thuộc cơ quan TCHQ (để t/h);
- Lưu VT, VP (5b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
VỀ THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2320/QĐ-TCHQ ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Điều 2. Các hình thức ký văn bản
Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục ký thừa lệnh (TL.) sau khi được Tổng cục trưởng giao giải quyết thường xuyên một số việc cụ thể thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Vụ, Cục, đơn vị. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị có thể giao lại cho cấp phó của mình ký thay.
Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục có con dấu riêng trực tiếp ký hoặc giao cấp phó ký thay (KT.), hoặc ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị dưới một cấp ký thừa ủy quyền (TUQ.) các văn bản hành chính của đơn vị và một số văn bản theo phân cấp cụ thể tại Quy định này.
1. Văn bản do Tổng cục trưởng ký hoặc do Phó Tổng cục trưởng ký thay Tổng cục trưởng và văn bản do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục ký thừa lệnh (TL.) hoặc thừa ủy quyền (TUQ.) Tổng cục trưởng được đóng dấu Tổng cục Hải quan có hình Quốc huy và tên cơ quan ban hành văn bản là Tổng cục Hải quan.
II. THẨM QUYỀN KÝ CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG VÀ CÁC PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
1. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính do Tổng cục trưởng ký thừa lệnh (TL.) hoặc ký thừa ủy quyền (TUQ.) Bộ trưởng, thực hiện theo quy chế làm việc của Bộ Tài chính, văn bản ủy quyền của Bộ trưởng và các văn bản khác có liên quan của Bộ Tài chính.
a) Các tờ trình của Tổng cục Hải quan gửi Lãnh đạo Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức ngoài Ngành để kiến nghị, báo cáo, xin chỉ thị, chủ trương về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn và các mặt công tác khác của ngành Hải quan; tờ trình Lãnh đạo Bộ Tài chính, văn bản trao đổi ý kiến giữa Tổng cục Hải quan và các đơn vị cấp Bộ, Ngành để tham gia ý kiến về một số đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật về hải quan do Tổng cục chủ trì xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Văn bản quy định các chế độ, chính sách chung trên các lĩnh vực nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan mà không thuộc danh mục văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
đ) Văn bản phê duyệt phương án phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách, quy định chế độ chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản, mua sắm tài sản của Tổng cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
g) Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các đơn vị cấp Phòng, Chi cục và tương đương trở xuống tại các đơn vị trong ngành Hải quan; thành lập các tổ chức Ban, Hội, Tổ công tác… thuộc Tổng cục Hải quan.
i) Các quyết định về chế độ, chính sách đối với công chức thuộc diện quản lý của Tổng cục theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, viên chức trong ngành Hải quan, gồm: cử công chức hướng dẫn tập sự, công nhận hết tập sự và bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức; cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong nước; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước hạn; chuyển ngạch, nâng ngạch, xếp ngạch lương; nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc không hưởng lương.
l) Quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác của các đơn vị trong ngành Hải quan; kết luận và thông báo kết luận thanh tra, kiểm tra.
3. Tổng cục trưởng ký tắt các dự thảo Thông tư, dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và dự thảo các văn bản chỉ đạo, điều hành công việc do Bộ trưởng hoặc các Thứ trưởng ký liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan, các tờ trình do Lãnh đạo Bộ Tài chính ký để trình các cơ quan cấp trên về các lĩnh vực công tác hải quan.
1. Các Phó Tổng cục trưởng ký thay (KT.) Tổng cục trưởng hoặc ký tắt các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 trên đây theo lĩnh vực công tác được phân công phụ trách và các văn bản khác theo phân công của Tổng cục trưởng.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục ký thừa lệnh (TL.) Tổng cục trưởng đối với các văn bản xử lý, giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị:
2. Văn bản yêu cầu bổ sung các chứng từ, tài liệu còn thiếu theo quy định mà các tổ chức, cá nhân khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện công tác chuyên môn, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo cấp Tổng cục trở lên.
6. Các văn bản gửi các cơ quan quản lý nhà nước liên quan (cấp Bộ, Ngành trở xuống) để trao đổi hoặc đề nghị giải đáp những vướng mắc trong công tác nhiệm vụ của các đơn vị.
8. Thông báo kế hoạch kiểm tra công tác đối với các đơn vị trong Ngành sau khi đã được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
Ngoài việc ký các văn bản quy định tại Điều 6 trên đây, Thủ trưởng một số đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục được thừa lệnh (TL.) Tổng cục trưởng ký một số văn bản thuộc phạm vi, chức năng nhiệm vụ của đơn vị như sau:
a) Giấy giới thiệu công tác, giấy đi đường (trừ các đơn vị có con dấu riêng do thủ trưởng đơn vị ký giấy công tác và đóng dấu của đơn vị).
c) Thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Tổng cục về việc triển khai nhiệm vụ của ngành Hải quan.
đ) Phiếu chuyển hồ sơ, tài liệu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục Hải quan cho các cơ quan, đơn vị giải quyết theo quy định của pháp luật.
g) Báo cáo việc triển khai chương trình kế hoạch công tác tuần, tháng của Tổng cục Hải quan theo yêu cầu của Bộ.
i) Công văn đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện các công việc theo chỉ đạo của Tổng cục và công văn thực hiện phối hợp với các đơn vị, cơ quan khác có liên quan.
a) Xác nhận hồ sơ, giấy tờ của công chức, cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục Hải quan bao gồm: hồ sơ, lý lịch và chính sách, chế độ, quá trình công tác, diễn biến lương của cán bộ, công chức.
c) Thông báo nghỉ thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan Tổng cục và cán bộ công chức trong ngành thuộc diện Tổng cục Hải quan quản lý.
đ) Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc khối cơ quan Tổng cục tham dự các lớp học nghiệp vụ hải quan tổng hợp, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu ngắn hạn, dài hạn trong nước theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ công chức trong ngành Hải quan.
a) Văn bản thực hiện công tác ngoại vụ, tổ chức đoàn ra, đoàn vào của Tổng cục Hải quan theo quy định; yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phối hợp đón tiếp các đoàn hải quan các nước hoặc các đoàn khách nước ngoài khác đến làm việc tại Việt Nam.
4. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị:
b) Các loại báo cáo thẩm định: dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.
d) Thông báo mời thầu và thông báo kết quả trúng thầu đối với các gói thầu tập trung của Tổng cục Hải quan sau khi đã được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
e) Ký duyệt các hồ sơ và chứng từ kế toán của đơn vị dự toán cấp 3 tại Vụ Tài vụ Quản trị gồm: Báo cáo dự toán, quyết toán các sổ sách kế toán; kê khai thuế, quyết toán thuế và nộp thuế đối với hoạt động phát hành ấn chỉ bán thu tiền; hồ sơ, chứng từ giao dịch với Kho bạc Nhà nước; hợp tác kinh tế và thanh lý hợp đồng kinh tế đối với các hợp đồng do Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định về mua sắm tập trung; phê duyệt các khoản chi của đơn vị dự toán cấp 3 tại Vụ Tài vụ Quản trị; các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng của đơn vị dự toán cấp 3.
6. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan:
b) Văn bản gửi các đơn vị liên quan đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp để xem xét lựa chọn doanh nghiệp ưu tiên.
a) Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục về triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, triển khai công tác thống kê hải quan trong toàn Ngành.
c) Văn bản thông báo cấp chứng thư số hoặc thu hồi chứng thư số nội bộ; đề nghị cấp chứng thư số của ngành Hải quan gửi các Bộ, Ngành liên quan; thông báo cấp quyền, mật khẩu truy nhập các hệ thống thông tin ngành Hải quan.
9. Chánh Thanh tra Tổng cục: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục, các tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, báo cáo kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; văn bản lấy ý kiến các đơn vị tham gia dự thảo kết luận thanh tra; các báo cáo công tác thanh tra hàng tháng, quý của Tổng cục Hải quan gửi Thanh tra Bộ Tài chính.
2. Quy định về thủ tục ký thừa ủy quyền:
b) Đối với những loại văn bản cụ thể, đột xuất do thủ trưởng đơn vị ký thừa ủy quyền (TUQ.) Tổng cục trưởng, không mang tính lặp đi lặp lại nhiều lần thì phải lưu 01 bản sao văn bản ủy quyền cùng bản gốc văn bản tại văn thư Tổng cục, bản gốc văn bản ủy quyền lưu cùng hồ sơ công việc.
Điều 9. Các loại văn bản được ký và sử dụng con dấu riêng áp dụng chung cho các đơn vị
1. Văn bản trao đổi nghiệp vụ với các đơn vị cấp tương đương và ngoài Ngành để làm rõ các vấn đề về chế độ, chính sách có liên quan trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, giải quyết.
3. Văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ nghiệp vụ còn thiếu theo quy định mà Hải quan các tỉnh, thành phố gửi về Tổng cục xin ý kiến hoặc xử lý theo thẩm quyền Tổng cục trưởng; văn bản chuyển hồ sơ, tài liệu do cơ quan, tổ chức gửi đến Tổng cục Hải quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan địa phương.
(Thủ trưởng các đơn vị không có con dấu riêng thì ký thừa lệnh (TL.) Tổng cục trưởng đối với các loại văn bản quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 trên đây)
6. Quyết định phê duyệt đơn vị trúng thầu, phê duyệt dự toán, quyết toán trong công tác đấu thầu mua sắm; quyết định chi phối hợp nghiệp vụ… đối với các khoản ngân sách được phân cấp cho đơn vị quản lý và sử dụng trong hạn mức theo quy định.
8. Văn bản đính chính sai sót về kỹ thuật trong các văn bản của đơn vị ban hành, đóng dấu riêng của đơn vị; Văn bản thu hồi văn bản do lãnh đạo đơn vị ký và đóng dấu riêng của đơn vị khi có sai sót về nội dung, thẩm quyền.
10. Văn bản giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ, tổ chức, nhân sự thuộc nội bộ đơn vị.
12. Văn bản, tờ trình của đơn vị trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan và lãnh đạo các cấp trong ngành Hải quan theo yêu cầu nhiệm vụ và thẩm quyền quy định.
Điều 10. Các loại văn bản cụ thể được phân cấp riêng cho các đơn vị
1. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu: Các Quyết định xử lý vi phạm hành chính, hình sự theo quy định của pháp luật như: quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định giải quyết khiếu nại; quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định thành lập chuyên án, cử cán bộ tham gia chuyên án.
3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan:
b) Văn bản cung cấp số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thường xuyên theo công văn yêu cầu của các cơ quan Nhà nước do lãnh đạo cấp Vụ, Cục hoặc tương đương ký gửi Tổng cục Hải quan.
d) Văn bản về yêu cầu kỹ thuật (nhiệm vụ thiết kế, phần cứng, phần mềm, dịch vụ) đối với công tác xây dựng, mua sắm, triển khai các dự án công nghệ tin trong ngành Hải quan; biên bản khảo sát, kiểm tra thiết bị, nghiệm thu kỹ thuật của các hợp đồng mua sắm công nghệ thông tin tập trung của Tổng cục Hải quan.
4. Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam:
b) Các văn bản liên kết, hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hải quan và cung cấp các dịch vụ, tư vấn về lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu: Văn bản thông báo kết quả phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu./.
File gốc của Quyết định 2320/QĐ-TCHQ năm 2011 quy định thẩm quyền ký văn bản tại cơ quan Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2320/QĐ-TCHQ năm 2011 quy định thẩm quyền ký văn bản tại cơ quan Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2320/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành | 2011-10-20 |
Ngày hiệu lực | 2011-10-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |