THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2218/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị), nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện sự giám sát của nhân dân về chủ trương thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
2. Đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ.
II. RÀ SOÁT, SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ
a) Nhiệm vụ:
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Trước mắt, giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức tổng cục, cục, vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí, điều kiện thành lập, giải thể, sáp nhập tổng cục, cục, vụ; xem xét hợp nhất các tổng cục, cục, vụ không đáp ứng về tiêu chí, điều kiện quy định. Rà soát, bỏ cấp phòng trong vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, bỏ cấp phòng trong ban của cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện.
- Xây dựng tiêu chí, điều kiện thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính ở các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
- Tổ chức phân loại đơn vị sự nghiệp và thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...); đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện…) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) tập trung chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quản lý.
- Bộ Nội vụ:
+ Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ về tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức, hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chuẩn, thẩm quyền phân loại các đơn vị hành chính.
+ Thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Nhiệm vụ:
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh..., có thể bổ sung biên chế, nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
- Từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của từng Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Hàng năm, giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm 50% biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe; những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
- Tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ, chính sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định, chế độ chính sách và mục tiêu đề ra.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình; phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả tinh giản biên chế trong phạm vi, thẩm quyền quản lý.
- Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan tiếp tục kiểm soát và thẩm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.
III. XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
a) Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Chỉ bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối với công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp chiến lược ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trong ngành, lĩnh vực quản lý.
c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng chức danh, tiêu chuẩn của chuyên gia cao cấp; bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp.
1. Nhiệm vụ
Rà soát và hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập để bảo đảm thống nhất quản lý biên chế từ Trung ương đến địa phương.
c) Đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu.
đ) Quy định rõ số lượng cấp phó phù hợp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương.
g) Sớm xây dựng cơ chế thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm công tác quản lý và sử dụng biên chế cán bộ, công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức hội nghị toàn quốc quán triệt tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, phổ biến Kế hoạch của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC ƯƠNG VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | ||
Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan | Dự kiến trình Quốc hội năm 2018 | |||
Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan | Quý IV năm 2017 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan liên quan | Tháng 9 năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan liên quan | Quý IV năm 2017 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan liên quan | Quý II năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương và các Bộ, ngành, địa phương | Tháng 12 năm 2015 | |||
Bộ Nội vụ | Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp | Tháng 12 năm 2015 | |||
Bộ Nội vụ | Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp | Tháng 12 năm 2015 | |||
Bộ Nội vụ | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan | Quý IV năm 2017 | |||
Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp | Tháng12 năm 2015 | |||
Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp | Tháng 12 năm 2015 | |||
Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực | Bộ Nội vụ, cơ quan liên quan | Quý II năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành |
| Tháng 12 năm 2015 | |||
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành | Bộ Nội vụ | Tháng 12 năm 2015 | |||
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương | Quý IV năm 2017 | |||
Bộ Nội vụ | Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan | Ngay sau khi Chính phủ ban hành Kế hoạch (Quý IV năm 2015) | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan trung ương | Quý IV năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan trung ương | Tháng 12 năm 2015 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương | Theo yêu cầu của Bộ Chính trị | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương | Quý IV năm 2015 | |||
Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, UBND cấp tỉnh | Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương | Tháng 12 năm 2015 | |||
Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, UBND cấp tỉnh. | Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương | Tháng 6 năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ, các Bộ ngành, địa phương |
| Từ năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, ngành, địa phương | Tháng 12 năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính | Tháng 12 năm 2016 | |||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, ngành, địa phương | Tháng 12 năm 2016 |
File gốc của Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 2218/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-12-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |