BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1687/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHIỆM KỲ 2021-2026
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
u toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
NHIỆM KỲ 2021-2026
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính)
1. Mục tiêu
SNN), nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; thực hiện công khai, minh bạch và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án; đẩy mạnh đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước, khu vực sự nghiệp công, quản lý tài sản công, phát triển đồng bộ các thị trường và dịch vụ tài chính; tăng cường cải cách hành chính, hiện đại hóa gắn liền với việc kiện toàn, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2021-2026 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2. Bảo đảm việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, phù hợp với diễn biến của tình hình dịch bệnh COVID-19.
4. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO GIAI ĐOẠN 2021-2025
SNN giai đoạn 2021-2025 hợp lý, vừa có sức cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó, trọng tâm là khu vực kinh tế tư nhân; vừa đảm bảo nguồn lực tài chính ngân sách góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. Tỷ lệ huy động vào NSNN giai đoạn 2021-2025 bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP, tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 85-86% tổng NSNN.
SNN được Quốc hội quyết định; kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước đảm bảo bình quân giai đoạn 2021-2025 ở mức 3,7% GDP; trong đó bội chi ngân sách trung ương bình quân 3,4% GDP, bội chi ngân sách địa phương bình quân 0,3% GDP; trong tổ chức thực hiện, phấn đấu giảm xuống dưới 3,7% GDP.
Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước khoảng 2,87 triệu tỷ đồng, trong đó chi từ nguồn vốn ngoài nước khoảng 300 nghìn tỷ đồng, chi từ nguồn cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước khoảng 248 nghìn tỷ đồng.
5. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong giai đoạn 2021 - 2025:
ằng nghĩa vụ trả nợ gốc hằng năm;
6. Bảo đảm an toàn nợ công với các mục tiêu:
b) Trần nợ Chính phủ hằng năm không quá 50% GDP; ngưỡng cảnh báo là 45% GDP;
d) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản cho vay lại) không quá 25% tổng thu NSNN;
7. Ưu tiên nguồn vốn bố trí chi dự trữ quốc gia; tùng bước tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia đến năm 2025, phấn đấu tổng mức dự trữ quốc gia đạt 0,3% GDP.
9. Tiếp tục phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) về quy mô nhưng dần tập trung vào nâng cao chất lượng thị trường, chú trọng phát triển TTCK theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững, bảo đảm tính công khai, minh bạch và ổn định. Đến năm 2025, quy mô thị trường vốn đạt khoảng 132% GDP, trong đó vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 85% GDP, quy mô thị trường trái phiếu đạt 47% GDP. Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu thị trường bảo hiểm năm 2021-2025 là 15%/năm. Đến năm 2025 có 15% dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ. Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP đến năm 2025 đạt 2,5% GDP.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NHIỆM KỲ 2021-2026
- Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 và các Nghị quyết có liên quan của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt, chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách về đầu tư, giá cả, thương mại... để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, thu hút và chủ động tiếp nhận các dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi tăng trưởng kinh tế. Đổi mới và nâng cao chất lượng thể chế theo hướng đầy đủ, cụ thể, thống nhất, đồng bộ, khả thi, ổn định, hiện đại, có sức cạnh tranh quốc tế, công khai, minh bạch; phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất. Bảo đảm đầy đủ quyền tự do, an toàn trong hoạt động kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo nguyên tắc thị trường.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các thiết chế thi hành pháp luật tài chính, bảo đảm chấp hành pháp luật nghiêm minh. Chủ động tổng kết thi hành pháp luật; tập trung nghiên cứu, đề nghị xây dựng Luật, đánh giá tác động của chính sách. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ khâu xây dựng chương trình luật, pháp lệnh, lấy ý kiến, soạn thảo, thẩm định... đến trình cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Kịp thời ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh.
ển mới.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế, bộ máy, công cụ tăng cường giám sát và điều tiết thị trường tài chính; phân định cụ thể phạm vi quản lý của nhà nước và thị trường; gắn trách nhiệm và quyền hạn; tăng cường công khai, minh bạch; Hoàn thiện thể chế pháp luật về giá nhằm thực hiện nhất quán nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa Luật giá và hệ thống pháp luật dân sự kinh tế nhằm khắc phục triệt để những chồng chéo, mâu thuẫn về pháp luật. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phương thức quản lý điều hành giá để phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm khuyến khích cạnh tranh về giá. Bổ sung các nguyên tắc và cơ sở pháp lý để triển khai toàn diện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá làm nền tảng thông tin cho công tác quản lý, điều hành. Tăng cường công khai, minh bạch trong điều hành giá các hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng của người dân; điều tiết hài hòa lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước. Đồng thời, có các giải pháp hỗ trợ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
SNN trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tăng cường nội lực, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính quốc gia.
SNN, huy động các nguồn lực xã hội:
- Thực hiện đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi về thuế thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các phạm vi, lĩnh vực, ngành nghề, tránh ưu đãi dàn trải, chỉ tập trung ưu đãi cho những ngành, nghề mũi nhọn hoặc đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi. Đồng thời, chính sách ưu đãi thuế cần được áp dụng ổn định trong trung và dài hạn, hạn chế thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt, đảm bảo bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập; huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
SNN:
SNN để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong việc huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính ngân sách đặc thù đối với một số địa phương là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn của cả nước, trước hết là các địa phương đã có nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị cho phép thực hiện cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
SNN:
SNN theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế đối với khu vực sự nghiệp công.
ểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số. Không kéo dài, dàn trải, chia cắt, manh mún, nâng cao hiệu quả, hiệu lực chi ngân sách gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; chủ động kiểm soát bội chi NSNN; tập trung giải quyết nhiệm vụ chi chưa cân đối được nguồn trong giai đoạn 2016-2020 và những nhiệm vụ chi phát sinh trong giai đoạn 2021-2025 thuộc nghĩa vụ NSNN theo quy định của pháp luật, bao gồm các khoản chi cấp bù lãi suất, phí quản lý, vốn điều lệ, vốn chương trình đối với 02 ngân hàng chính sách và các quỹ tài chính nhà nước, cấp bù lãi suất cho các chương trình tín dụng chính sách thông qua ngân hàng thương mại.
- Phối hợp xây dựng thể chế thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước và khả năng nguồn lực của nền kinh tế. Cân đối, bảo đảm nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2022. Không sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư cho đầu tư xây dựng cơ bản và các mục đích khác trừ trường hợp được Quốc hội cho phép. Chủ động thực hiện điều chỉnh dự toán chi ngân sách trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, đổi mới chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6.
SNN (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) ngay từ khâu giao dự toán để tập trung cho đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung NSNN, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tham mưu cân đối nguồn lực để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
SNN theo hướng giao tất cả các khoản chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán, tập trung thống nhất về một đầu mối kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Hoàn thiện các quy định liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước theo hướng tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo rủi ro, Kho bạc Nhà nước tập trung kiểm soát theo dự toán, theo đề nghị chi của đơn vị và thực hiện khâu hậu kiểm thông qua thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước. Hoàn thiện thể chế về cam kết chi đối với hợp đồng nhiều năm, cam kết chi trung hạn; nghiên cứu rút ngắn quy trình, thời gian quyết toán NSNN so với hiện hành để trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm vào kỳ họp cuối năm tiếp theo.
SNN và các nguồn hợp pháp khác chi cho dự trữ quốc gia. Xây dựng đồng bộ hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Hàng năm rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền tích hợp đồng bộ, thống nhất các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia hiệu quả; việc xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được thực hiện kịp thời, đúng; mục đích, đúng đối tượng.
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản vay mới; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
d) Quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách:
SNN theo hướng quy định chặt chẽ và giảm dần. Thực hiện chế độ báo cáo phù hợp với chuẩn mực quốc tế phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành NSNN và công tác lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm, đặc biệt là các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý, sử dụng tài sản công (đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP, đấu giá, đấu thầu, đất đai...); khắc phục tình trạng buông lỏng, thất thoát, lãng phí và những hành vi khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả, tạo lập nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội.
ần diện tích dôi dư, chưa hiệu quả để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; ưu tiên sắp xếp nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa. Tiếp tục hoàn thiện cơ Sở pháp lý về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, định giá, xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
5. Đổi mới toàn diện khu vực đơn vị sự nghiệp công lập
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.
ừng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá. Đối với đối tượng chính sách, đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, NSNN chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng để chủ động lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Tăng cường công khai, minh bạch; thực hiện nghiêm các quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, đặc biệt là thực hiện chính sách về chế độ tài chính; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, xử lý nghiêm vi phạm.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bảo đảm tương thích với Luật và văn bản mới ban hành, nhất là các quy định về doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, phòng chống tiêu cực, tham nhũng; cơ cấu lại, phát triển các DNNN, tập đoàn kinh tế theo cơ chế thị trường, không để độc quyền tự nhiên quốc gia trở thành độc quyền của doanh nghiệp để trục lợi, làm suy giảm nguồn lực tài chính quốc gia.
- Phối hợp, nghiên cứu đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là DNNN theo các định hướng đề ra tại các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội. Thu gọn đối tượng DNNN trong nền kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các DNNN có vị trí quan trọng, gắn với đảm bảo an ninh - quốc phòng. Gắn trách nhiệm của các Bộ ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nhất là người đứng đầu để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo phương án được phê duyệt, chú trọng về chất và thu hút sự tham gia của nhà đầu tư chiến lược. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tùng bước khắc phục có kết quả, hiệu quả tình trạng thua lỗ hiện nay ở nhiều tập đoàn, tổng công ty quan trọng. Đến năm 2025 cơ bản thực hiện xong chiến lược tái cơ cấu DNNN; xử lý cơ bản xong những tồn tại, thua lỗ, thất thoát của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện nay. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Đẩy mạnh hoàn chỉnh cấu trúc các thị trường tài chính, tăng tính liên kết giữa thị trường vốn ngắn hạn với hệ thống ngân hàng và thị trường vốn dài hạn, tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trên Sở giao dịch chứng khoán... Phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các thị trường tài chính, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; xây dựng cơ cấu hợp lý, cân bằng giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn, giữa thị trường cổ phiếu và trái phiếu và thị trường chứng khoán phái sinh, giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động vui chơi có thưởng nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn và các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Phát triển thị trường vui chơi có thưởng theo hướng hiện đại, minh bạch, hiệu quả, gắn với việc thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí làm phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch; phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
ảo hiểm theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho người mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm có năng lực tài chính vững mạnh, năng lực quản trị điều hành đạt chuẩn mực quốc tế, có khả năng cạnh tranh trong nước và khu vực; nâng cao tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm. Tiếp tục triển khai các chính sách của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
- Phát triển đồng bộ thị trường tài chính; hoàn thiện thể chế quản lý, giám sát, công khai, minh bạch; khuyến khích phát triển đa dạng các định chế tài chính, các tổ chức dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm đảm bảo phát triển an toàn, bền vững của thị trường.
- Chủ động đề xuất và tích cực tham gia các chương trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu, đề xuất các phương án tham gia ký kết các hiệp định thương mại, hiệp định thuế song phương, đa phương; các hoạt động nâng cao tiếng nói và vị thế của Việt Nam. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành tài chính. Thực hiện điều chỉnh và xây dựng các cơ chế chính sách tài chính phù hợp với các quy định và cam kết trong khuôn khổ đa phương, khu vực và song phương cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Mở rộng đối thoại chính sách và trao đổi kinh nghiệm về tài chính - ngân sách với các Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành tài chính. Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật của quốc tế và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trong lĩnh vực tài chính.
cơ quan Hải quan trên thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát; đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng giả và các chất ma túy qua biên giới.
- Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam tại các Thỏa thuận thương mại mà Việt Nam là thành viên.
- Hoàn thiện các công cụ phân tích, đánh giá tác động hội nhập; Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện và đánh giá tác động của quá trình hội nhập, đề xuất các giải pháp kịp thời điều chỉnh hợp lý, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực; Xây dựng cơ chế phối hợp để hội nhập có hiệu quả và tránh chồng chéo.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc công khai TTHC; cập nhật kịp thời lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, điều chỉnh hoặc bãi bỏ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tài chính.
ề xuất phương án đơn giản hóa các quy định TTHC không phù hợp; đấy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm tra chuyên ngành.
ắt giảm, đơn giản hóa những quy định không còn hợp lý, điều kiện không cần thiết, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó bao gồm các quy định về TTHC, điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo định kỳ, bảo đảm mục tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất 20% quy định, 20% chi phí tuân thủ TTHC.
- Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực hiện cơ chê, chính sách, TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của Bộ Tài chính: Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và cung cấp dữ liệu lên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục đánh giá hiệu quả, đề xuất xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
ổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của Bộ Tài chính được xác thực điện tử.
- Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia sau công bố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Triển khai tái thiết kế tổng thể hệ thống công nghệ thông tin thực hiện Hải quan số trên cơ sở ứng dụng rộng rãi thành tựu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh với mức độ tự động hóa cao thông qua hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin; đẩy mạnh triển khai Cơ chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý thuế, hải quan. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ. Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, các chế độ quản lý hải quan theo các chuẩn mực quốc tế.
ù hợp với chuẩn mực quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Giảm thời gian doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thuế. Quy trình quản lý thuế được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao; xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tiếp tục mở rộng triển khai các dịch vụ khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp và cá nhân trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế.
SNN và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn cho NSNN và tổng kế toán nhà nước; (ii) tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc khu vực (liên huyện); (iii) ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các hoạt động quản lý, quản trị, cung cấp dịch vụ kho bạc nhà nước, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đến năm 2025, tạo nền tảng hình thành kho bạc số.
- Cụ thể, thể chế hóa, đầy đủ kịp thời các chủ trương của Đảng về phòng chống tham nhũng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thành các quy định nội bộ của ngành Tài chính theo quy định của pháp luật. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng chống tham nhũng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành tài chính (cả về số lượng và chất lượng); tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, đổi mới nội dung, phương thức, phương pháp tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra; tăng cường hiệu lực của hệ thống giám sát nội bộ, vai trò của công tác giám sát từ xa.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) và Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ; Luật phòng, chống tham nhũng. Tăng cường hơn nữa công tác pháp chế trong ngành tài chính, nhất là công tác theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, gắn công tác theo dõi thi hành pháp luật với rà soát, hệ thống hóa và tổng kết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở nghiên cứu, hoàn thiện, đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra và giám sát. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế; tăng cường đổi mới, áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Củng cố mạng lưới và hệ thống theo dõi, nắm tình hình, quản lý địa bàn trọng điểm; tăng cường phối hợp, đấu tranh ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của Bộ Tài chính theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tập trung rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức theo hướng tập trung đầu mối theo lĩnh vực, thực hiện chuyên môn hóa, tránh chồng chéo, đảm bảo sự thống nhất về đầu mối quản lý, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức. Loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ không phù hợp với quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính. Rà soát quy trình, quy chế làm việc; phân công, phân cấp, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Phát huy dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan tài chính từ Trung ương đến địa phương theo hướng chuyển từ điều hành tác nghiệp sang hoạch định chính sách vĩ mô, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động.
- Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các thủ trưởng đơn vị nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường phối hợp trong công tác thường xuyên nắm bắt thông tin, chủ động xử lý những vấn đề đột xuất phát sinh và những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực kinh nghiệm tiếp xúc trực tiếp công dân và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền xử lý khi phát sinh các tình huống khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra để giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài hoặc khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
1. Trên cơ sở các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc được phân công tại Chương trình hành động và Phụ lục nhiệm vụ và phân công kèm theo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị mình; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, đề án trình Bộ, trình cơ quan có thẩm quyền trong suốt cả giai đoạn 2021-2025.
3. Văn phòng Bộ, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính chủ động, tăng cường công tác thông tin, truyền thông về Chương trình hành động trong suốt giai đoạn 2021-2025.
ối với các đơn vị định kỳ hàng năm rà soát, báo cáo Bộ trưởng tình hình và kết quả thực hiện; trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung những nhiệm vụ phát sinh và các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động này./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHIỆM KỲ 2021-2026
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BTC ngày 7/9/2021 của Bộ Tài chính)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp | Đơn vị chủ trì | Sản phẩm | Đơn vị phối hợp | Tiến độ thực hiện | |||||
1 | ả Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, Nghị quyết số 86/NQ-CP và các nghị quyết có liên quan của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19. | Vụ NSNN | ử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||
2 | Vụ HCSN | sửa đổi, bổ sung Nghị định 32/2009/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||
3 | ổ sung các giải pháp miễn, giảm thuế, tiền thuê đất, phí, lệ phí nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch bệnh COVID-19. | Vụ CST | ảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 | TCT và các đơn vị trong Bộ | Trong thời gian diễn ra dịch bệnh | |||||
4 | ủ quy định chi tiết Nghị quyết của UBTVQH | TCT và các đơn vị trong Bộ | Trong thời gian diễn ra dịch bệnh | |||||||
5 | Cục QLCS |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
6 | ủ động đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại các cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu biên giới trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19 | TCHQ | đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc tại cảng biển và các hướng dẫn, chỉ đạo khác của Bộ Tài chính đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu biên giới | Các đơn vị trong Bộ | Trong thời gian diễn ra dịch bệnh | |||||
7 | ịp thời xuất, cấp hàng hóa dự trữ quốc gia phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 | TCDTNN | định của Thủ tướng Chính phủ | Các đơn vị trong Bộ | Trong thời gian diễn ra dịch bệnh | |||||
8 | ính sách tài khóa linh hoạt, chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách về đầu tư, giá cả, thương mại…để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. | Các đơn vị theo phân công |
Các đơn vị trong Bộ | 2021-2025 | ||||||
9 | ủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát. | Cục QLG | ện | Các đơn vị trong Bộ | Hàng năm | |||||
10 | ện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững thu hút và chủ động tiếp nhận các dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi tăng trưởng kinh tế | Viện CL&CSTC | ến lược tài chính giai đoạn 2021 - 2030 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||
11 | TCT |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
12 | TCHQ | ải quan giai đoạn 2021-2030 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | ||||||
13 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | ||||||||
14 | KBNN |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2012-2022 | |||||||
15 | Cục QLN |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
16 | Cục QLGSBH |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
17 | UBCKNN | ờng chứng khoán giai đoạn 2021-2030 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | ||||||
18 | Cục QLGS KTKT | đến năm 2030 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||
19 | ương rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, thay thế các quy định không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, còn vướng mắc khi thực hiện. ực, hiệu quả các thiết chế thi hành pháp luật tài chính, bảo đảm chấp hành pháp luật nghiêm minh. | Vụ PC | ài chính, ngân sách, thuế, hải quan | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||
20 | ình xây dựng văn bản QPPL hàng năm | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
21 | Cục QLCS | ản lý và sử dụng tài sản công | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||
22 | Cục QLN | ủ tướng Chính phủ "Rà soát các Luật, Nghị định, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện về quy định thể chế, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan liên quan tới nợ công” | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||
23 | ã được báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ. | Vụ PC | đặc biệt | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
24 | Các đơn vị được giao |
Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
25 |
Vụ CST | đánh giá thi hành Luật thuế TNDN và đề xuất xây dựng Luật thuế TNDN (sửa đổi) | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2023 | ||||||
26 | ổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TNCN và đề xuất xây dựng Luật thuế TNCN (sửa đổi) | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2023-2024 | |||||||
27 | đánh giá thi hành Luật thuế tài nguyên và đề xuất xây dựng Luật thuế tài nguyên (sửa đổi) | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2024-2025 | |||||||
28 | ổng kết, đánh giá thi hành các chính sách thu liên quan đến tài sản và đề xuất xây dựng Luật thuế tài sản | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2023 | |||||||
29 | ổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế GTGT và đề xuất xây dựng Luật thuế GTGT (sửa đổi) | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2023 | |||||||
30 | ổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TTĐB và đề xuất xây dựng dự án Luật thuế TTĐB (sửa đổi) | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2023 | |||||||
31 | ết, đánh giá thi hành và đề xuất xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trường | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2024-2025 | |||||||
32 | í và đề xuất xây dựng Luật Phí, lệ phí | Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ | 2024-2025 | |||||||
33 | ổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đề xuất xây dựng Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu | TCHQ và các đơn vị thuộc Bộ | 2024-2025 | |||||||
34 | Vụ NSNN | đánh giá thi hành Luật ngân sách nhà nước và đề xuất xây dựng Luật ngân sách nhà nước | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
36 | Cục QLGSBH | á thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và đề xuất xây dựng Luật kinh doanh bảo hiểm | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
37 | Cục QLGS KTKT | đánh giá thi hành Luật Kế toán và đề xuất xây dựng Luật Kế toán | Các đơn vị thuộc Bộ | 2022 | ||||||
38 | ựng Luật Kiểm toán độc lập | Các đơn vị thuộc Bộ | 2022 | |||||||
39 | Cục QLG | đề xuất xây dựng Luật Giá | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
40 | Cục TCDN | ử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và đề xuất xây dựng Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 -2025 | ||||||
41 | ể chế chính sách về quản lý nợ công và triển khai công cụ, nghiệp vụ quản lý nợ chủ động, bảo đảm an toàn và bền vững nợ công, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị. | Cục QLN |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||
42 | áo cáo tình hình nợ công năm 2021, dự kiến năm 2022 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
43 | ế hoạch vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
44 | ánh giá thi hành Luật quản lý nợ công | Các đơn vị trong Bộ | 2024-2025 | |||||||
45 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
46 | ẫu báo cáo giải ngân nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
47 | g bộ hệ thống thể chế, bộ máy, công cụ tăng cường giám sát và điều tiết thị trường tài chính; phân định cụ thể phạm vi nhà nước và thị trường; gắn trách nhiệm và quyền hạn, tăng cường công khai, minh bạch. Hoàn thiện thể chế pháp luật về giá nhằm thực hiện nhất quán nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa Luật giá và hệ thống pháp luật dân sự kinh tế nhằm khắc phục triệt để những chồng chéo, mâu thuẫn về pháp luật. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phương thức quản lý điều hành giá để phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Bảo đảm khuyến khích cạnh tranh về giá. | Cục QLG | ổi) và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành | Các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2023 | |||||
48 | ản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
49 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | ||||||||
50 | ả thu chi ngân sách nhà nước; tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thống nhất trong lĩnh vực giá. Bổ sung các nguyên tắc và cơ sở pháp lý để triển khai toàn diện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá làm nền tảng thông tin cho công tác quản lý, điều hành. | Cục QLG |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
51 | định giá Việt Nam số 12 Thẩm định giá doanh nghiệp | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
52 | ứu các giải pháp hỗ trợ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế thực hiện các chính sách an sinh xã hội | Vụ NSNN | ỗ trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong thời kỳ ổn định NS mới | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
53 | Vụ TCNH |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
54 | tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
55 | ị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng khác | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
56 | ống chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành | Cục QLGS KTKT | ửa đổi, bổ sung) | Các đơn vị thuộc Bộ | 2024 | |||||
57 | ửa đổi, bổ sung) | Các đơn vị thuộc Bộ | 2024 | |||||||
58 | ền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tăng cường nội lực, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính quốc gia. | Vụ NSNN |
Các đơn vị trong Bộ | 2022 | ||||||
59 | nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN 2022 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
60 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách do trung ương quản lý | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
61 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện NSNN 6 tháng đầu năm 2021 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
62 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
63 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện NSNN 2021, dự toán NSNN năm 2022 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
64 | ế hoạch tài chính - NSNN 03 năm quốc gia 2022-2024 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
65 | í theo nguyên tắc thị trường, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công bằng, trung lập của chính sách thuế; tăng tỷ lệ thu nội địa. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển giá, chống xói mòn cơ sở tính thuế. Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên. | Vụ CST | ửa đổi) | Các đơn vị trong Bộ | 2021-2023 | |||||
66 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021-2023 | ||||||||
67 |
Các đơn vị trong Bộ | 2024-2026 | ||||||||
68 |
Các đơn vị trong Bộ | 2024-2026 | ||||||||
69 | ổi) | Các đơn vị trong Bộ | 2025-2027 | |||||||
70 | ửa đổi) | Các đơn vị trong Bộ | 2023-2025 | |||||||
71 | í và lệ phí | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
72 | ửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
73 | ửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
74 | g tư quy định phí, lệ phí trong lĩnh vực chăn nuôi | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
75 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
76 | ế Thông tư 231/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
77 | ỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước ở trung ương | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
78 | ử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh vực thừa phát lại | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
79 | g tư thay thế Thông tư số 239/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
80 | TCT | tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||
81 | ối với cơ sở xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
82 | sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
83 | ế Thông tư về thuế TNDN | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
84 | ơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế, thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các phạm vi, lĩnh vực, ngành nghề, tránh ưu đãi dàn trải, chỉ tập trung ưu đãi cho những ngành, nghề mũi nhọn hoặc đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi. Đồng thời, chính sách ưu đãi thuế cần được áp dụng ổn định trong trung và dài hạn, hạn chế thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. | Vụ CST | ửa đổi) và Nghị định quy định chi tiết | Các đơn vị trong Bộ | 2021-2023 | |||||
85 | ửa đổi, bổ sung Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định quy định chi tiết | TCHQ và các đơn vị trong Bộ | 2024-2026 | |||||||
86 |
Các đơn vị trong Bộ | 2023-2024 | ||||||||
87 | ề án đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ NSNN để bảo đảm vai trò chủ đạo của NSTW và khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong việc huy động các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, vay trong phạm vi trả nợ, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn | Vụ NSNN | ề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý phân bổ NSNN để đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và chủ động của NSĐP, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
88 | ình hình thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 và định hướng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2021-2025 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
89 | tình hình thực hiện NSNN 2020, tình hình triển khai dự toán NSNN năm 2021 | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
90 | ập trung giải quyết nhiệm vụ chi chưa cân đối được nguồn trong giai đoạn 2016-2020 và những nhiệm vụ chi phát sinh trong giai đoạn 2021 - 2025 thuộc nghĩa vụ NSNN theo quy định của pháp luật. ựng thể chế thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước và khả năng nguồn lực của nền kinh tế. Cân đối, bảo đảm nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. | Vụ NSNN | Quốc hội về dự toán NSNN hàng năm | Các đơn vị trong Bộ | Hàng năm | |||||
91 | g năm | Các đơn vị trong Bộ | Hàng năm | |||||||
92 | ửa đổi Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
93 |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | ||||||||
94 | ủ về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
95 | định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSNN đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác, các tỉnh, TP trực thuộc trung ương | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
96 | Vụ HCSN | định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
97 | ế Thông tư 92/2013/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
98 | định lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
99 | ửa đổi, bổ sung Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
100 | Thông tư hướng dẫn về cơ chế quản lý tài chính thực hiện chương trình quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2030 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
101 | ản lý thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
102 | Vụ HCSN | ề quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thường xuyên thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; thẩm định hồ sơ thông báo tập trung kinh tế; điều tra các vụ việc cạnh tranh và tố tụng | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
103 | đổi Thông tư 137/2017/TT-BTC về xét duyệt thẩm định thông báo và tổng hợp quyết toán năm | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
104 | ẫn cơ chế tài chính chuẩn bị và tổ chức đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 và Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 11 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
105 | Vụ I | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | ||||||
106 | Cục KHTC | ính | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | ||||||
107 | Vụ TCNH | ả rà soát tình hình thực hiện NSNN của Ngân hàng Nhà nước | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | ||||||
108 | ầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công. | Vụ ĐT | ản lý, thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
109 | ản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
110 | Vụ I |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | |||||||
111 | ịnh liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước theo hướng tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo rủi ro, Kho bạc Nhà nước tập trung; kiểm soát theo dự toán, đề nghị chi của đơn vị và thực hiện khâu hậu kiểm thông qua thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước.
KBNN |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | |||||||
112 | ính nhà nước năm 2019 và hàng năm | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | |||||||
113 | ẫn Báo cáo tài chính Nhà nước | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
114 | ố 58/2019/TT-BTC về quản lý và sử dụng tài khoản KBNN tại NHNN Việt Nam và các ngân hàng thương mại | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
115 | ề tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của NSNN | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
116 | ản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
117 | ỉnh, đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia, hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc gia làm cơ sở cho việc quản lý điều hành hoạt động dự trữ quốc gia. | TCDTNN | ẩn kỹ thuật quốc gia với nhà bạt cứu sinh dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
118 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
119 | ỹ thuật quốc gia đối với nhiên liệu tên lửa AK-27 dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
120 | ới vật tư kỹ thuật ngành tàu thuyền dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
121 | ốc gia đối với giấy in bản đồ, hải đồ dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
122 | ẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị vô tuyến điện sóng ngắn chuyên ngành cơ yếu dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
123 | ẩn kỹ thuật quốc gia đối với xe ô tô chỉ huy, chờ quân và kéo pháo dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
124 | ối với vật tư kỹ thuật ngành xe máy dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
125 | ữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
126 | ẩn kỹ thuật đối với thuốc nổ quân dụng dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
127 | ỹ thuật đối với trang bị đo lường điện - điện tử dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
128 | ẩn kỹ thuật đối với trang bị đo lường không điện dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
129 | ính trị dự trữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
130 | ây dựng đồng bộ hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, chất lượng hàng dự trữ quốc gia. |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
131 | ổng thể kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
132 | ính sách của nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia hiệu quả, việc xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được thực hiện kịp thời, dùng mục đích, đúng đối tượng. | TCDTNN | tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm 2021-2025 | Các đơn vị thuộc Bộ | 5 năm | |||||
133 | ữ quốc gia | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
134 | ản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản vay mới; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả; Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công. ảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. | Cục QLN | ả thực hiện | Các đơn vị trong Bộ | Hàng năm | |||||
135 | đổi Thông tư số 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
136 | tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm, đặc biệt là các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý, sử dụng tài sản công đầu tư công, đầu tư theo hình thức PPP, đấu giá, đấu thầu, đất đai..,); khắc phục tình trạng buông lỏng, thất thoát, lãng phí và những hành vi khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả, tạo lập nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội. | Cục QLCS | định chi tiết thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công | Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | |||||
137 | đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công | Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
138 | ăn bản tham gia ý kiến với các Bộ có liên quan về việc xây dựng văn bản quy định chế độ, quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ | Các đơn vị trong Bộ | 2021-2025 | |||||||
139 | Hoàn thành việc phê duyệt phương án sắp xếp, xử lý tài sản công là nhà, đất tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để đánh giá đầy đủ nguồn lực nhà, đất; sắp xếp, bố trí sử dụng tiết kiệm, đúng chế độ, xử lý phần diện tích dôi dư, chưa hiệu quả để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; ưu tiên sắp xếp nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. | ăn bản phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thực hiện trạng quản lý, sử dụng và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||
140 | 7/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ | Các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2023 | |||||||
141 | ổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi | Các đơn vị thuộc Bộ | 2023 | |||||||
142 | ục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; đôn đốc các Bộ quản lý chuyên ngành khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành | Cục QLCS | ối ngoại của Nhà nước | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
143 | ản công, tập trung nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đảm bảo khả năng tích hợp, đồng bộ, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ công tác hoạch định chính sách, tổ chức quản lý tài sản công theo hướng công khai, minh bạch. Xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công | ở dữ liệu quốc gia về tài sản công (nâng cấp) | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||
144 | ử về tài sản công | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | |||||||
145 | ẩy mạnh đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, giao tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập; tăng số lượng đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư, hoàn thiện đồng bộ thể chế chính sách về tài chính để thúc đẩy thực hiện, trong đó cần tập trung làm rõ trách nhiệm của các cấp, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể. | Vụ HCSN | ính của đơn vị sự nghiệp công | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | |||||
146 | định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
147 | ính của đơn vị sự nghiệp công lập | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
148 | ập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
149 | Vụ HCSN | ông tư sửa đổi Thông tư 94/2018/TT-BTC quy định cơ chế tài chính thực hiện Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
150 | định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
151 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
152 | ề lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cao, mở rộng cơ sở vật chất | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
153 | ợp với các Bộ, ngành hoàn thiện thể chế chính sách về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | |||||||
154 | Cục QLGS KTKT | ông tư hướng dẫn công tác kế toán khi thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||
155 | à ngoài công lập, đặc biệt là về thực hiện chính sách chế độ tài chính; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, xử lý nghiêm vi phạm | Thanh tra Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | ||||||
156 | ề quản lý vốn NN tại ĐN bảo đảm tương thích với Luật và văn bản mới ban hành, nhất là các quy định về DNNN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NN; Đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN, đẩy nhanh ứng dụng KHCN, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế; bảo đảm DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của nền kinh tế NN. Thực hiện công khai minh bạch kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật. Nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả SXKD của DNNN. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng gắn với hiệu quả SXKD; Tiếp tục kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành và đơn vị có liên quan phù hợp với yêu cầu thực tiễn của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN. Hình thành đội ngũ quản lý DNNN chuyên nghiệp, có trình độ cao. | Cục TCDN | ản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn chi tiết | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||
157 | ẫn Nghị định 91/2015/NĐ-CP | Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
158 |
Cục TCDN |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
159 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
160 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
161 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
162 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
163 |
|
Các đơn vị trong Bộ | 2021-2022 | |||||||
164 | Cục TCDN |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
165 | TCT |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
166 | Cục TCDN |
Các đơn vị trong Bộ | 2021-2022 | |||||||
167 |
Vụ TCNH |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
168 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
169 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
170 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
171 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
172 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
173 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022 | ||||||||
174 |
UBCKNN |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | |||||||
175 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
176 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 | ||||||||
177 |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | ||||||||
178 | Vụ TCNH |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | |||||||
179 |
Cục QLGSBH |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
180 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
181 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
182 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||||
183 |
Cục QLG |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
184 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
185 | Cục QLGS KTKT |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
186 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
187 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
188 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
189 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||||
190 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
191 | UBCKNN |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
192 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
193 | UBCKNN |
Các đơn vi thuộc Bộ | 2021 | |||||||
194 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
195 | - Tăng cường rà soát hệ thống pháp luật trong nước về tài chính bảo đảm phù hợp thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Chủ động xây dựng chính sách hội nhập tài chính hiệu quả, nhất quán trên cơ sở cam kết về mức độ và lộ trình đã đưa ra | Vụ HTQT |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 -2022 | ||||||
196 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
197 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021-2022 | ||||||||
198 |
Các đơn vi trong Bộ | 2021-2025 | ||||||||
199 |
Các đơn vị trong Bộ | 2021 -2022 | ||||||||
200 |
Các đơn vị trong Bộ |
| ||||||||
201 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
202 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
203 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
204 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
205 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
206 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022 | ||||||||
207 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
208 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
209 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
210 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
211 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
212 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
213 | Vụ HTQT |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | |||||||
214 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
215 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
216 |
Các đơn vị trong Bộ | 2022-2025 | ||||||||
217 |
Vụ PC |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2023 | |||||||
218 | Vụ HTQT |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
219 |
TCHQ |
Vụ HTQT và các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2026 | |||||||
220 |
Vụ HTQT và các đơn vị thuộc Bộ | 2022-2026 | ||||||||
221 |
Vụ HTQT và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | 2022-2026 | ||||||||
222 |
Vụ HTQT |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
223 | Thực hiện tốt việc công khai TTHC; Cập nhật kịp thời lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ | Văn phòng Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | ||||||
224 | Các đơn vị thuộc Bộ |
Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan | Hàng năm | |||||||
205 |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
226 |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Văn phòng Bô và các đơn vị liên quan | Hàng năm | |||||||
227 |
Các đơn vị thuộc bộ |
Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan | 2021-2025 | |||||||
228 |
Các đơn vị thuộc Bộ |
Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan | Hàng năm | |||||||
229 |
Tổng cục thuế |
Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan | Hàng năm | |||||||
230 | Tổng cục Hải quan |
Văn phòng và các đơn vị liên quan | Hàng năm | |||||||
231 |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
232 |
|
TCT, TCHQ và các đơn vị có liên quan | 2021-2025 | |||||||
233 |
Cục THTKTC |
TCT, TCHQ, KBNN, UBCKNN, TCDTNN và các đơn vị có liên quan | 2020-2022 | |||||||
234 | Cục THTKTC |
TCT, TCHQ, KBNN, UBCKNN, TCDTNN và các đơn vị có liên quan | 2020-2022 | |||||||
235 |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
236 |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
237 |
Cục THTKTC |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | |||||||
238 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||||
239 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||||
240 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2025 | ||||||||
241 | Đẩy mạnh triển khai Cơ chế 1 cửa Quốc gia; Cơ chế một cửa ASEAN; áp dụng công nghệ 4.0 vào lĩnh vực quản lý thuế, hải quan; Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, các chế độ quản lý hải quan theo các chuyển mực quốc tế; tái thiết kế tổng thể hệ thống công nghệ thông tin làm cơ sở để xây dựng mô hình hải quan thông minh với mức độ tự động hóa cao | TCHQ |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2027 | ||||||
242 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | ||||||||
243 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
244 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
245 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
246 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
247 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
248 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
249 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | ||||||||
250 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | ||||||||
251 |
KBNN |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
252 |
Thanh tra Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
253 |
Vụ PC |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2023 | |||||||
254 |
Thanh tra Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
255 | TCT |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
256 | TCHQ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
257 | Vụ TCCB |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
258 |
Vụ PC |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021 | |||||||
259 |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2022 | ||||||||
260 |
Vụ PC |
Các đơn vị thuộc Bộ | 2021-2022 | |||||||
261 | Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế; tăng cường đổi mới, áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế | TCT |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | ||||||
262 |
TCHQ |
Các đơn vị có liên quan | 2021-2023 | |||||||
263 |
Các đơn vị có liên quan | 2021-2023 | ||||||||
264 |
TCHQ |
Các đơn vị có liên quan | Hàng năm | |||||||
265 |
TCT |
Các đơn vị có liên quan | 2021 | |||||||
266 |
Các đơn vị có liên quan | 2021 | ||||||||
267 |
Vụ TCCB |
Các đơn vị có liên quan | 2021-2025 | |||||||
268 |
Các đơn vị có liên quan | 2021-2025 | ||||||||
269 | Vụ TCCB |
Các đơn vị có liên quan | 2021-2025 | |||||||
270 |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | ||||||||
271 |
Các đơn vị thuộc Bộ | hàng năm | ||||||||
272 |
Thanh tra Bộ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
273 | TCCB |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
274 | TCT |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm | |||||||
275 | TCHQ |
Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm |
File gốc của Quyết định 1687/QĐ-BTC năm 2021 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-2021 đang được cập nhật.
Quyết định 1687/QĐ-BTC năm 2021 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1687/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành | 2021-09-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |