BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1656/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Quyết định số 2099/QĐ-TTg ngày 25/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tại Tờ trình số 368/TTr-KHLN ngày 06/06/2012; ý kiến tham gia tại cuộc họp ngày 07/03/2012 của Hội đồng thẩm định về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và ý kiến tham gia bằng văn bản của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Văn bản 18/6/2012), Vụ Tài chính (Văn bản số 202/TC ngày 18/6/2012), Vụ Pháp chế (Văn bản số 516/PC ngày 5/7/2012),
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1656/QĐ-BNN-TCCB ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2099/QĐ-TTg ngày 25/11/2011 về tổ chức và hoạt động; Quyết định số 1149/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.
5. Trụ sở chính: xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, đào tạo và tư vấn trong lĩnh vực lâm nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1. Nhiệm vụ của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được quy định tại Quyết định số 1149/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
1.2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu ứng dụng tổng hợp về lâm nghiệp, bao gồm:
b) Kỹ thuật và công nghệ trồng, phục hồi, làm giàu, cải tạo, xúc tiến tái sinh tự nhiên để phát triển và quản lý bền vững rừng tự nhiên, rừng trồng ở Việt Nam và nông lâm kết hợp;
d) Về giống cây lâm nghiệp, gồm các loại hình rừng giống, vườn giống, chọn tạo giống và nhân giống cây lâm nghiệp, lưu giữ tập đoàn giống công tác lâm nghiệp;
e) Sinh lý, sinh thái cá thể và quần thể, quần xã thực vật rừng và các biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù;
h) Cơ sở khoa học về đánh giá, dự báo tác động môi trường lâm nghiệp, biến đổi khí hậu, quan trắc môi trường;
k) Cơ sở khoa học và biện pháp phòng, trừ sâu bệnh hại rừng; công nghệ phòng, chữa cháy rừng;
m) Cơ giới hóa sản xuất giống cây lâm nghiệp, trồng rừng, khai thác, vận xuất, vận chuyển, chế biến, bảo quản lâm sản;
o) Công nghệ gia công, xử lý, chế biến cơ, hóa lâm sản; bảo quản lâm sản, thuốc bảo quản lâm sản.
1.4. Thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra về công nghệ, kinh tế, kỹ thuật các dự án trọng điểm cấp nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.6. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật lâm nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
1.8. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.10. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Viện theo quy định của pháp luật.
1.12. Thẩm định, phê duyệt đề cương nghiên cứu, dự toán, quyết toán và nghiệm thu kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử, thử nghiệm công nghệ của các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.14. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.
1.16. Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức Khoa học công nghệ công lập quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có Giám đốc và các Phó Giám đốc Viện.
Phó Giám đốc Viện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
2.1. Ban Tổ chức, Hành chính;
2.3. Ban Đào tạo, Hợp tác quốc tế;
Ban có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban; Trưởng ban và các Phó Trưởng ban được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Viện
3.1. Viện Nghiên cứu Lâm sinh, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
3.3. Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
3.5. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, trụ sở chính đóng tại thành phố Hồ Chí Minh;
3.7. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc, trụ sở chính đóng tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La;
3.9. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ, trụ sở chính đóng tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
3.11. Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
3.13. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Lâm nghiệp, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
Viện trưởng, Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
4. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ Về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam lập đề án trình Bộ xem xét, quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp thuộc các Viện, Trung tâm thành viên có tư cách pháp nhân theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và từng giai đoạn phát triển Viện theo quy định của pháp luật.
1.1. Về Tổ chức cán bộ
b) Chủ trì xây dựng, trình Giám đốc Viện Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam;
d) Trình Giám đốc Viện về quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nguồn nhân lực của Viện;
e) Trình Giám đốc Viện công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền và theo phân cấp: tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác; đào tạo, bồi dưỡng; hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh; công tác nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch; chế độ hưu trí, thôi việc và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
1.2. Về Hành chính, quản trị
b) Quản lý cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, tài sản; phương tiện và điều kiện làm việc thuộc Văn phòng Viện; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật và phương tiện làm việc phục vụ các hoạt động của Ban Giám đốc và cơ quan Viện kịp thời, chính xác;
d) Thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ, an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và cảnh quan trong cơ quan Viện;
a) Quản lý quy hoạch sử dụng đất đai trong toàn Viện;
c) Quản lý, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư, xây dựng vào Viện theo quy định của pháp luật.
1.5. Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác thanh tra, kiểm tra, công tác phòng chống tham nhũng và công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Viện.
1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giao.
2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình và kế hoạch:
b) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình KHCN dài hạn;
d) Trình Giám đốc Viện giao kế hoạch KHCN cho các đơn vị trực thuộc.
a) Tổ chức thẩm định đề cương dự toán, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các đề tài dự án được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam;
c) Trình Giám đốc Viện ký văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền thẩm tra, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý tiến độ và chất lượng các hợp đồng kinh tế ký qua tài khoản Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam;
2.3. Hoạt động thông tin
b) Phát hành tạp chí, trang thông tin điện tử, ấn phẩm về KHCN;
d) Phụ trách thư viện, thư viện điện tử; tổ chức triển lãm, hội chợ, hội thảo của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam;
2.5. Thường trực Hội đồng khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giao.
3.1. Về Đào tạo
b) Quản lý công tác đào tạo của Viện;
d) Đầu mối hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực lâm nghiệp;
3.2. Về Hợp tác quốc tế
b) Kiểm tra việc thực hiện các chiến lược và kế hoạch hợp tác quốc tế đã được phê duyệt trong toàn Viện;
d) Tư vấn giám sát, đánh giá các dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lâm nghiệp;
3.3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Ban.
4. Ban Tài chính, Kế toán
4.2. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Viện thực hiện những quy định, chế độ, chính sách và báo cáo trong lĩnh vực tài chính kế toán.
a) Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Viện trình Bộ;
c) Tham gia thẩm tra trình Bộ phê duyệt dự toán, quyết toán chương trình đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án điều tra cơ bản, đào tạo nghiên cứu sinh, sự nghiệp bảo vệ môi trường và các dự án do Bộ quản lý;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kế toán định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật.
a) Quản lý giá trị tài sản các đơn vị thuộc Viện theo quy định hiện hành; tham mưu cho Giám đốc Viện trình Bộ quyết định phương án xử lý tài sản Nhà nước (điều chuyển, thu hồi, nhượng bán và thanh lý) cho các đơn vị thuộc Viện theo quy định hiện hành;
4.5. Theo dõi và kiểm tra về tài chính kế toán của các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách, vốn vay, vốn viện trợ do Viện quản lý.
4.7. Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý tài chính, tài sản, định mức sử dụng tài sản của các đơn vị trực thuộc Viện.
4.9. Tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, cơ chế quản lý và tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động của Viện.
4.11. Thường trực công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Viện.
4.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giao.
5.1. Chức năng, nhiệm vụ:
b) Phối hợp với các Ban tham mưu và các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 1149/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giao.
a) Các chức danh lãnh đạo đơn vị quy định tại Điều 4 của bản Điều lệ này;
c) Các Phòng nghiệp vụ:
Trung tâm vùng, Trung tâm chuyên đề có: Phòng Tổng hợp.
Viện vùng, Viện chuyên đề có: các trung tâm; các trạm nghiên cứu hoặc xưởng thực nghiệm trực thuộc Trung tâm; phòng thí nghiệm; phòng chuyên môn và bộ môn nghiên cứu khoa học;
đ) Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc các đơn vị thành viên của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện lập đề án trình Bộ xem xét, quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng Khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam là tổ chức tư vấn giúp Giám đốc Viện trong việc xây dựng chiến lược phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp; kế hoạch khoa học, công nghệ dài hạn, năm năm và hàng năm; chính sách, cơ chế liên quan đến khoa học công nghệ; tổ chức hệ thống các đơn vị nghiên cứu, phát triển công nghệ, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ; hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ; những vấn đề khác theo yêu cầu của Giám đốc Viện.
3. Việc thành lập, giải thể và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các Hội đồng do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam quyết định theo quy định của pháp luật.
THẨM QUYỀN, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1. Chủ động tổ chức thực hiện Quyết định số 1149/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; chịu trách nhiệm toàn diện, liên tục về mọi hoạt động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trước Bộ trưởng và trước pháp luật.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Viện.
5. Quyết định những công việc liên quan từ 2 Phó Giám đốc Viện trở lên.
7. Chủ trì tổ chức thực hiện chương trình, các đề tài, dự án và các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc, các Ban tham mưu và các chức danh khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Các Phó Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
2. Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Giám đốc khác phụ trách theo sự phân công của Giám đốc Viện và đề nghị của các Ban.
4. Khi Giám đốc Viện điều chỉnh phân công giữa các Phó Giám đốc Viện thì các Phó Giám đốc Viện phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.
6. Giải quyết các công việc chung của Viện và ký các văn bản theo ủy quyền của Giám đốc Viện.
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện về nhiệm vụ được giao.
3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị xử lý những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Xây dựng và quyết định quy chế làm việc trong đơn vị theo quy định của pháp luật; phân công, phân cấp công việc cho cấp phó, lãnh đạo đơn vị trực thuộc và viên chức.
7. Chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước và của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở.
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được giao.
3. Thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA VIỆN
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động này quy định về chế độ, trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tất cả lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phải chấp hành thực hiện theo Điều lệ này; Điều lệ tổ chức và hoạt động này được áp dụng với tất cả các cá nhân, đơn vị liên quan có quan hệ công tác với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2.1. Hoạt động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật, quy chế làm việc của Bộ và các quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ), đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ Thủ trưởng.
3. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thống nhất quản lý về: chiến lược phát triển khoa học công nghệ lâm nghiệp của Viện; chiến lược của các Viện vùng, Viện chuyên đề, Trung tâm Khoa học vùng, Trung tâm chuyên đề; chỉ tiêu biên chế, số lượng vị trí việc làm và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; quy chế điều hành chung.
5. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện phân cấp quản lý các hoạt động cho các đơn vị trực thuộc; sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tài sản hiện có để phát triển khoa học công nghệ của Viện.
7. Thủ trưởng các đơn vị tham dự đầy đủ các cuộc họp do Ban Giám đốc Viện triệu tập. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi công tác vắng thì cử cấp Phó đi họp thay. Khi cần thiết Ban Giám đốc Viện mời lãnh đạo đơn vị, công chức, viên chức liên quan dự họp để giải quyết công việc cụ thể.
9. Các Ban tham mưu và các đơn vị thuộc Viện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để thực hiện các quyết định và nhiệm vụ do Giám đốc Viện và Bộ giao.
1. Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thống nhất quản lý việc phân công thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thường xuyên, lâu dài theo chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao trong toàn Viện.
3. Các hoạt động khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh phải tuân theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Nhà nước.
5. Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học phải có kế hoạch, mục tiêu, nội dung, thành phần dự cụ thể và chuẩn bị tài liệu đầy đủ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
7. Kết quả nghiên cứu khoa học của Viện là tài sản chung của Nhà nước được bảo mật, đăng ký sở hữu trí tuệ, lưu trữ, sử dụng, công bố theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các đơn vị trực thuộc.
2. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện định kỳ, làm căn cứ điều chỉnh, xây dựng kế hoạch.
1.1. Tổng hợp và phân bổ các nguồn kinh phí, quyết định giao, kiểm tra việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, điều chỉnh dự toán, duyệt, tổng hợp quyết toán theo quy định của Luật ngân sách cho các đơn vị thành viên báo cáo Bộ quyết định.
2. Quản lý các nguồn thu tài chính của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, bao gồm:
a) Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Nguồn kinh phí không thường xuyên;
đ) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
2.2. Các nguồn thu sự nghiệp, gồm: thu từ phí và lệ phí theo quy định; thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu sự nghiệp khác.
2.4. Nguồn tài chính khác, gồm: vốn khấu hao tài sản cố định; thanh lý tài sản được để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng; các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.6. Các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trích nộp từ các nguồn thu hợp pháp (mức trích nộp theo quy chế chi tiêu nội bộ) để hỗ trợ một phần cho các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật.
3.1. Chi thực hiện nhiệm vụ được giao; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh; chi lương và hoạt động bộ máy; chi lập các qũy; chi khác theo quy định của pháp luật.
Chế độ quản lý tài chính, kế toán, tài sản của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật. Giám đốc Viện, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, tài sản của đơn vị; thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở vật chất và trụ sở làm việc: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thống nhất quản lý chung về đất đai và giao cho các đơn vị quản lý sử dụng đất xây dựng trụ sở, đất rừng nghiên cứu thí nghiệm, vườn ươm, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm theo quy hoạch chung toàn Viện; thống nhất quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất trong toàn Viện, mọi công trình xây dựng, sửa chữa phải được Giám đốc Viện phê duyệt hoặc trình Bộ phê duyệt theo quy hoạch chung của toàn Viện; các Viện vùng, Viện chuyên đề, Trung tâm Khoa học vùng, Trung tâm chuyên đề, các Ban chức năng được giao quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trụ sở hiện có và được bố trí, sắp xếp lại phù hợp yêu cầu phát triển Viện.
3. Quản lý về tài sản:
3.2. Hàng năm, Viện lập kế hoạch mua sắm tài sản thiết bị theo yêu cầu nhiệm vụ trình Bộ phê duyệt. Tất cả tài sản, thiết bị mua sắm đều phải được phản ánh vào sổ sách kế toán và tổ chức kiểm kê đánh giá hàng năm theo quy định quản lý tài sản của Nhà nước.
Điều 17. Quản lý biên chế công chức và số lượng vị trí việc làm, lao động, tiền lương
2. Biên chế, số lượng vị trí việc làm:
2.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của năm kế hoạch và nhu cầu công việc thực tế, khả năng tài chính, định mức biên chế, số lượng vị trí việc làm có trách nhiệm rà soát, mô tả từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế của đơn vị, báo cáo Giám đốc Viện số lượng, yêu cầu chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để tổng hợp trình Bộ phê duyệt. Giám đốc Viện có trách nhiệm tổ chức thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng đơn vị được đề xuất tăng, giảm biên chế, số lượng vị trí việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức của đơn vị mình theo phân cấp quản lý cán bộ của Giám đốc Viện. Trình tự, thủ tục thực hiện tăng, giảm biên chế, số lượng vị trí việc làm và chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
6. Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ nâng bậc lương, nâng ngạch lương, đóng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn Viện theo quy định và hướng dẫn của Nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật, hướng dẫn và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh Phó Viện trưởng, Phó giám đốc Trung tâm và kế toán trưởng của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức và cách chức thực hiện theo Quyết định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các đơn vị và các tổ chức trực thuộc Viện, khi làm việc với các đối tác của các đề tài, dự án hợp tác quốc tế hoặc có yếu tố nước ngoài phải có kế hoạch được lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phê duyệt hoặc chấp thuận. Kết quả làm việc phải báo cáo Giám đốc Viện bằng văn bản.
3. Thực hiện các quy định tại các Văn bản số 57-QĐ/TW ngày 3/5/2007 của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; Chỉ thị số 13/2008/CT- TTg ngày 14/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới và các quy định liên quan của Đảng, nhà nước về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thống nhất quản lý công tác đào tạo, bao gồm: đào tạo tiến sĩ, đào tạo thạc sĩ; đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn. Công tác quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo tuân theo quy chế của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ban Đào tạo, Hợp tác quốc tế làm đầu mối trong quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các đơn vị thành viên của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động đào tạo của Viện.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ được thực hiện theo quy chế quản lý cán bộ, đào tạo của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chủ động thiết lập mối quan hệ, hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đào tạo, khoa học và công nghệ với các trường đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài đến nghiên cứu, giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm tại Viện theo quy định của pháp luật. Ban Đào tạo, Hợp tác quốc tế của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các đơn vị thành viên của Viện có trách nghiệm tham gia vào công tác này.
3. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam xây dựng các chương trình đào tạo quốc tế trong khuôn khổ các dự án hợp tác với các trường đại học và các tổ chức khoa học, đào tạo có uy tín trên thế giới theo thông lệ quốc tế và quy định pháp luật của Việt Nam.
Điều 22. Xếp hạng tổ chức sự nghiệp khoa học công nghệ
1. Ban Giám đốc Viện giao nhiệm vụ cho các đơn vị thông qua Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo tiến độ, kết quả về Ban Giám đốc Viện.
3. Viện là đầu mối quản lý hoạt động tự chủ của các đơn vị trực thuộc về những lĩnh vực: Chuyển giao công nghệ, hợp tác với địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
Điều 24. Quan hệ làm việc giữa lãnh đạo các đơn vị
Điều 25. Quan hệ giữa Ban Giám đốc với tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội
2. Các tổ chức Đoàn thể chính trị, xã hội trong Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, đảm bảo phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của Viện phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của các đoàn thể đã xác định.
Điều 26. Quản lý nhà nước đối với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Điều 27. Quan hệ với các cơ quan ngoài Viện
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
1. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác được giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác 6 tháng, năm gửi về các Ban của Viện để tổng hợp báo cáo Giám đốc Viện theo quy định.
2. Văn bản, tài liệu (gọi tắt là văn bản) gửi đến Viện (bằng bưu điện, cá nhân trực tiếp đưa) phải qua văn thư Viện vào sổ theo dõi và chuyển đến Giám đốc Viện hoặc Phó Giám đốc Viện xử lý theo phân công.
4. Văn bản gửi đi phải ghi vào sổ theo dõi và lưu một bản tại văn thư Viện.
Điều 30. Quy trình soạn thảo văn bản và trình ký văn bản
2. Đối với các văn bản dự thảo liên quan đến nhiều đơn vị, đơn vị và viên chức phụ trách chính phải phối hợp với các viên chức và đơn vị liên quan thống nhất và đồng trình.
4. Văn bản được ban hành theo địa chỉ ghi trong văn bản và ghi vào sổ công văn đi.
1. Ban Tổ chức, Hành chính có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý lưu trữ, phân loại các văn bản thuận tiện cho việc khai thác.
3. Ban Tài chính, Kế toán có trách nhiệm quản lý, lưu trữ các chứng từ, hóa đơn và hồ sơ tài chính, kế toán theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
1. Tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, địa phương, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định.
3. Tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Viện.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tổ chức trong Viện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều thành tích trong công tác được Viện khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, Ngành, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng về vật chất và tinh thần theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định của pháp luật sẽ bị xử lý vi phạm theo Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật.
Điều 36. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định./.
Từ khóa: Quyết định 1656/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định số 1656/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định 1656/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 1656/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 1656 QĐ BNN TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1656/QĐ-BNN-TCCB
File gốc của Quyết định 1656/QĐ-BNN-TCCB năm 2012 về ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1656/QĐ-BNN-TCCB năm 2012 về ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 1656/QĐ-BNN-TCCB |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành | 2012-07-16 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-16 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |