ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1229/QĐ-SYT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 09 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| GIÁM ĐỐC |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1229/QĐ-SYT ngày 25 tháng 9 năm 2008)
Quy chế này quy định về việc soạn thảo, sao chụp, in ấn, giao nhận, lưu trữ thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật).
Quy chế này áp dụng cho các Phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc và toàn thể Cán bộ công chức trong ngành y tế
Tài liệu mật là những tài liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
2. Được quy định trong văn bản có quy định độ mật của các tài liệu mật do thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xác định và ban hành.
Điều 4. Những hành vi nghiêm cấm
2. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan báo chí, xuất bản hoặc các cơ quan đại chúng khác các tài liệu mật khi không được phép của người có thẩm quyền.
1. Giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị.
3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với các Danh mục bí mật nhà nước và việc thay đổi độ mật, giải mật đối với các tài liệu mật của đơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước
2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Soạn thảo, sao chụp, in ấn tài liệu mật:
1. Tổ chức thực hiện việc soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật ở nơi bảo đảm an toàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật quy định. Không được sử dụng máy tính đã nối mạng internet để đánh máy, in sao tài liệu mật.
3. Việc in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định và ghi cụ thể số lượng in, sao chụp. Không được đánh máy hoặc in ấn thừa số bản đã quy định. Tài liệu vật in, sao chụp phải được bảo quản như tài liệu gốc. Sau khi đánh máy, in ấn xong người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo, bản in thử, hỏng (nếu không cần lưu);
5. Khi tổ chức lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản có nội dung bí mật, thủ trưởng cơ quan chủ trì phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến, phải đóng dấu xác định mức độ mật vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật độ của cơ quan có trách nhiệm quản lý và đóng dấu độ mật, dấu thu hồi vào văn bản theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.
3. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật có trách nhiệm quản lý và đóng dấu các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan. Việc xác định và đóng dấu độ mật vào tài liệu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Giao nhận, vận chuyển tài liệu
2. Việc nhận chuyển, giao nhận tài liệu mật ở trong nước do cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc cán bộ giao liên của cơ quan thực hiện. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định của ngành Bưu chính, Viễn thông.
4. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu mật phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời; việc giao nhận phải được ghi vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.
2. Lập phiếu gửi: tài liệu mật gửi đi phải kèm theo phiếu gửi và phải bỏ chung vào bì cùng với tài liệu. Phiếu gửi phải ghi rõ nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số ký hiệu từng loại tài liệu gửi đi, đóng dấu độ mật, khẩn của tài liệu vào góc phải phía trên của tờ phiếu.
4. Tài liệu tuyệt mật, tối mật gửi bằng hai phòng bì.
b) Bì ngoài: Do bộ phận văn thư làm ghi như tài liệu thường và đóng dấu mật như sau:
- Tài liệu có độ “Tối mật” đóng dấu chữ “B” (con dấu chữ B in hoa, nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5cm).
Điều 12. Nhận tài liệu mật đến
2. Nếu tài liệu mật đến mà bì trong có dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào sổ theo số ký hiệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc bì.
4. Khi nhận tài liệu mật, nơi nhận phải hoàn ngay phiếu gửi cho nơi đã gửi tài liệu. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu mật phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để kịp thời xử lý.
Văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi, khi nhận cũng như khi trả đều phải kiểm tra, đối chiếu và xóa sổ.
1. Tài liệu “tuyệt mật”, “tối mật”, “mật” phải được bảo quản, lưu trữ nghiêm ngặt, tổ chức lưu trữ riêng tại nơi có đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ các loại tài liệu mật do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định.
Điều 15. Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc
MỤC 4. SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU HỦY TÀI LIỆU MẬT
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông tin kịp thời, đúng quy định. Khi phát hiện mất tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị, đồng thời Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân thành phố và Công an thành phố để kịp thời xử lý.
Điều 17. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
- Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu
- Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
2. Tài liệu mật chỉ được phổ biến trong phạm vi những người có trách nhiệm được biết. Tuyệt đối không được cho người không có trách nhiệm biết khi chưa được thủ trưởng đơn vị cho phép.
Không được mang tài liệu mật ra khỏi nơi lưu giữ; trường hợp đặc biệt nếu được sự đồng ý của người có thẩm quyền có thể mượn và chịu trách nhiệm bảo quản tài liệu đã mượn và ký nhận vào sổ khai thác tài liệu mật.
Điều 18. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật Báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật do cấp Bộ trưởng (hoặc tương đương) ở cơ quan cấp Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
Điều 20. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân theo nguyên tắc:
b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
+ Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt;
c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
4. Thủ tục cung cấp tài liệu mật cho tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định như sau: người hoặc tổ chức cung cấp tài liệu mật phải làm văn bản xin phép trong đó nêu rõ tên người hoặc tổ chức cung cấp; tên và loại tài liệu mật sẽ cung cấp; tên tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận; phạm vi, mục đích sử dụng.
Công dân mang tài liệu mật ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ tài liệu mật mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 20 Quy chế này.
Điều 22. Tiêu hủy các tài liệu mật
Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật, tối mật, mật của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương do cấp Cục trưởng (hoặc tương đương) quyết định, ở cấp thành phố do Giám đốc sở quyết định.
Trong quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo không tiết lộ, không để lọt ra ngoài. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng.
a) Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép lại được.
c) Trong trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật do người khác gây ra.
GIÁM ĐỐC |
Ngày đi | Số ký hiệu văn bản | Ngày tháng văn bản | Tên loại và trích yếu nội dung văn bản | Mức độ mật | Nơi nhận hoặc người nhận công văn | Ký nhận |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày đến | Số đến | Nơi gửi công văn | Số và ký hiệu văn bản | Ngày tháng công văn | Trích yếu nội dung văn bản | Mức độ mật | Nơi nhận hoặc người nhận | Ký nhận |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Quyết định 1229/QĐ-SYT năm 2008 ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1229/QĐ-SYT năm 2008 ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 1229/QĐ-SYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Châu |
Ngày ban hành | 2008-09-25 |
Ngày hiệu lực | 2008-09-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |