ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2020/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 26 tháng 5 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
Quy chế này quy định các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền khen thưởng; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; quy định hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thời gian xét khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (viết tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương), gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
Điều 5. Việc khen thưởng tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh, giải thưởng
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Hình thức tổ chức thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Điều 5 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
4. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp; Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Đăng ký tham gia thi đua (đối với thi đua thường xuyên)
2. Thời gian đăng ký tham gia thi đua trước ngày 30/01. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo đăng ký trước ngày 30/9.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến; Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Thông tư số 12/2019/TT-BNV; Quyết định số 3060/QĐ-CTUBND ngày 27/10/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế sáng kiến của tỉnh Khánh Hòa; Quy chế đánh giá và công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh Khánh Hòa.
Các danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
3. Cá nhân được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, bao gồm các tập thể;
b) Đối với cấp huyện: phòng, ban và tương đương thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh (trừ các doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa, tham gia vào các Khối thi đua do UBND tỉnh trực tiếp tổ chức), hợp tác xã và các đơn vị thuộc, trực thuộc doanh nghiệp như phòng, phân xưởng và tương đương; các tổ, đội có tổ chức công đoàn (công đoàn bộ phận; tổ công đoàn thuộc công đoàn cơ sở) có từ 20 người trở lên.
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
2. Đối tượng tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, bao gồm các tập thể thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
3. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Điều 8 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
a) Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của từng Cụm, Khối thi đua do UBND tỉnh trực tiếp tổ chức.
- Ngành Y tế:
+ Khối thi đua các bệnh viện: 01 Cờ.
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Khối thi đua các đơn vị Giáo dục nghề nghiệp: 01 Cờ
+ Khối thi đua các Chi cục: 01 Cờ
+ Khối thi đua các Hạt Kiểm lâm: 01 Cờ
+ Khối thi đua các trường trung học phổ thông: 01 Cờ
Đối với Khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành có các doanh nghiệp tham gia (không nằm trong các Khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức): có từ 05 doanh nghiệp trở lên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực của ngành được xét, đề nghị tặng 01 “Cờ thi đua của UBND tỉnh” cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu.
- Cụm thi đua các xã, thị trấn: 01 Cờ
- Khối thi đua các phòng, ban và tương đương: 01 Cờ
- Khối thi đua các doanh nghiệp: 01 Cờ
- Khối thi đua các trường Tiểu học: 01 Cờ
d) Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của từng Khối thi đua do UBND tỉnh ủy quyền cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế, công ty mẹ - công ty con, Tổng Công ty... tổ chức.
- Khối thi đua các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ: 01 Cờ
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; khoản 3 Điều 8 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa” và “Tổ dân phố văn hóa” được thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ và các quy định hiện hành của UBND tỉnh”.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Bằng khen, Giấy khen.
Các loại hình khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Giấy khen được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
a) Tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 7 điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ.
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đầy đủ chính sách bảo hiểm đối với người lao động; hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; chấp hành nghiêm quy định pháp luật về đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, đối tượng, số lượng khen thưởng (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy).
5. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho thôn (làng, khối phố, tổ dân phố) văn hóa; cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn văn hóa; gia đình văn hóa xuất sắc tiêu biểu.
Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện; tích cực tham gia và có nhiều đóng góp cho sự thành công tại các hội chợ, trong các hoạt động xúc tiến thương mại và trong các sự kiện chính trị lớn của tỉnh (thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh).
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức hoặc phân công, ủy quyền tổ chức các cuộc thi, kỳ thi phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có kế hoạch quy định về nội dung đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
9. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị, cụ thể:
b) Gia đình thuộc các xã miền núi, đồng bằng, thị trấn thuộc huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
10. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Công nhân có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có từ 01 sáng kiến trở lên được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
11. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến ít nhất 10 năm trong các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý đã chấp hành tốt đường lối, chủ trương và chính sách pháp luật của Nhà nước; có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hòa.
13. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước do Chủ tịch UBND tỉnh phát động có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
14. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện theo quy chế riêng của UBND tỉnh ban hành hoặc các trường hợp đặc biệt khác có chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh.
Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Nhà nước”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 27. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, gồm:
b) Đối với cấp huyện, lãnh đạo địa phương là Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; lãnh đạo Phòng Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực; các Phó Chủ tịch còn lại và thành viên do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
1. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đề nghị phong tặng (hoặc truy tặng) danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
b) Trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và xét trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
a) Tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”; “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và Giấy khen.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và Giấy khen.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
a) Tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”; “Gia đình văn hóa” và Giấy khen.
c) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
8. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng của lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị tặng “Huân chương”, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh” và Bằng khen cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và Cụm, Khối thi đua tỉnh Khánh Hòa.
3. Họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Đối với danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và hình thức khen thưởng: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thảo luận, cho ý kiến và bỏ phiếu đạt 90% trở lên tính trên tổng số các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chủ trì. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng, Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thành tích khen cấp nhà nước, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 28 Quy chế này.
Điều 30. Thẩm quyền trao tặng khen thưởng
Điều 31. Quy định về tuyến trình khen thưởng
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Đại biểu HĐND và tập thể, cá nhân thuộc HĐND các cấp:
b) Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho tập thể các Ban và các cá nhân thuộc các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND chuyên trách tỉnh.
d) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp kiêm nhiệm thì do cơ quan, đơn vị quản lý xét, trình khen thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị, địa phương được Chủ tịch UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề (theo đợt) có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề (theo đợt) phải được xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương học tập trên địa bàn tỉnh. Các tập thể, cá nhân thuộc cấp huyện quản lý phải có văn bản thống nhất đề nghị khen thưởng của Chủ tịch UBND cấp huyện trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
8. Đối với các tổ chức kinh tế:
b) Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (trừ “Cờ thi đua của UBND tỉnh”), thực hiện việc khen thưởng và trình khen thưởng như sau:
Đối với các doanh nghiệp thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong: giao Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
a) Đối với Công nhân:
- Công nhân thuộc các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh có thành tích tiêu biểu xuất sắc, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 24 Quy chế này, tuyến trình khen thưởng thực hiện như quy định tại Khoản 8, Điều này.
- Nông dân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” trên địa bàn tỉnh do Hội Nông dân tỉnh tổng hợp, đề nghị khen thưởng.
Điều 32. Quy định về hiệp y khen thưởng
Ủy quyền Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh quản lý (Cờ thi đua, Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương) khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
a) Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Thủ trưởng của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, các tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài và một số trường hợp có liên quan khác nếu cần thiết.
Điều 34. Thời gian trình khen thưởng
2. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng hàng năm (kể cả hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước) gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ) cuối tháng 02 hàng năm; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10/8 hàng năm. Quá thời gian trên không tiếp nhận và trả về cơ quan, đơn vị, địa phương (trừ trường hợp đặc biệt có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Lãnh đạo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng theo thời gian quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình khen thưởng.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng hoặc hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua đạt thành tích cao hơn.
3. Mỗi trường hợp được khen thưởng phải được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ quản lý.
c) Việc lập dự toán, quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành là đơn vị dự toán cấp II chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp.
Điều 38. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt dược các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
5. Mức tiền thưởng thêm kèm theo các quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các cuộc thi, kỳ thi quốc gia, khu vực Đông Nam Á, Quốc tế và trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định riêng.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 76, 77 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Hủy bỏ quyết định khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa đang được cập nhật.
Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 12/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
Ngày ban hành | 2020-05-26 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-05 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |