HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2021/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 2
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 41/2020/TT-BQP ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 14/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn 2021 - 2025, hình thành đầy đủ các thành phần bảo đảm thống nhất trong quy hoạch chung của toàn tỉnh, giữ vững chủ quyền biên giới, bảo vệ vững chắc địa phương trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn 2021 - 2025 tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp bổ sung 3 đến 4 công trình chiến đấu của tỉnh, 2 đến 3 hạng mục công trình trong căn cứ chiến đấu của huyện, thành phố; quy hoạch, xây dựng căn cứ, kho, trạm Hậu cần - Kỹ thuật trong khu vực phòng thủ. Đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông, hệ thống điện gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (theo phương án tác chiến). Tổ chức xây dựng một huyện làm điểm về khu vực phòng thủ.
a) Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, văn hóa, xã hội
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; chính sách xã hội đối với thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và chính sách hậu phương quân đội.
b) Xây dựng tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ
Thực hiện các dự án phát triển và quy hoạch hệ thống đô thị với phát triển mạng lưới giao thông, đa dạng hóa các ngành dịch vụ, thương mại bảo đảm kết hợp phục vụ nhân dân và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên môi trường phải gắn với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ.
Phát triển hệ thống y tế kết hợp quân, dân y ở vùng sâu, vùng xa, các xã, thôn, bản biên giới, chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân.
c) Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, đối ngoại
Xây dựng kế hoạch sẵn sàng huy động phương tiện kỹ thuật bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh; duy trì lượng dự trữ vật chất hậu cần, tiếp nhận vũ khí, trang bị, phương tiện kỹ thuật đảm bảo cho sẵn sàng chiến đấu theo kế hoạch tác chiến phòng thủ.
Thực hiện đối ngoại quốc phòng, đối ngoại nhân dân ở địa bàn biên giới đúng quan điểm, đường lối đối ngoại của Đảng.
Các thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, khu vực bám trụ bí mật; các xã, phường, thị trấn; các đơn vị kinh tế.
Các điểm tựa, cụm điểm tựa, khu vực phòng ngự, khu vực bố trí trận địa chiến đấu và bảo đảm chiến đấu của các đơn vị bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ; khu kinh tế, quốc phòng.
Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng, quy mô bố trí các loại công trình theo thành phần thế trận trong khu vực phòng thủ; phương án bố trí tổng thể các công trình quốc phòng khu quân sự và các chỉ giới xây dựng các công trình.
3. Hoạt động trong khu vực phòng thủ
Trong thời bình: Phát hiện, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống về quốc phòng và an ninh; thực hiện đấu tranh quốc phòng; ngăn ngừa làm thất bại âm mưu và hoạt động “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phản động; xây dựng, hoàn chỉnh, bổ sung các phương án tác chiến, kế hoạch hoạt động của các lực lượng trong khu vực phòng thủ.
4. Giải pháp
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, ngành, đoàn thể và nhân dân.
d) Phát huy vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự; các ban ngành, đoàn thể của địa phương xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn ngày càng vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
5. Ngân sách đảm bảo
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án chi tiết thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng quy định của pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 8 năm 2021./.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Quân khu I;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
CHỦ TỊCH
Triệu Đình Lê
File gốc của Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND về xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND về xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu | 51/2021/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Triệu Đình Lê |
Ngày ban hành | 2021-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-09 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |