Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 10/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

SỐ 10/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN.

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan. 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này là cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) đang công tác trong ngành Hải quan.

Điều 3. Mục đích sử dụng

1. Cờ truyền thống của Hải quan được dùng trong các cuộc mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà truyền thống và các sinh hoạt trọng thể khác của ngành Hải quan.

2. Cờ hiệu hải quan được gắn trên các ph­ương tiện tuần tra, kiểm soát của Hải quan.

3. Biểu tượng hải quan được dùng để gắn lên cờ hiệu, cờ truyền thống, in trên một số loại giấy tờ, biểu mẫu, ph­ương tiện công tác chuyên dùng, vật lưu niệm và các biểu trưng khác của Hải quan hoặc một phần của biểu tượng hải quan (hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én) được gắn trên hải quan hiệu, cấp hiệu hải quan để phân biệt cấp hiệu hải quan với cấp hiệu khác.

4. Hải quan hiệu được gắn trên mũ kê pi, mũ mềm hải quan.

5. Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn được đeo trên ve cổ áo trang phục hải quan, thể hiện tính thẩm mỹ và sự trang nghiêm của công chức hải quan.

6. Cấp hiệu hải quan được mang trên vai áo trang phục hải quan để phân biệt chức vụ của lãnh đạo hải quan các cấp và ngạch của công chức chuyên môn nghiệp vụ.

7. Trang phục hải quan, gồm: áo, quần (lễ phục, xuân - hè, thu - đông), mũ kê pi, mũ mềm, cà vạt (caravat), thắt lưng, giầy và các trang phục niên hạn khác (áo quần bảo hộ lao động, găng tay, tất...).

8. Giấy chứng minh hải quan là một loại giấy tờ chứng nhận về hình ảnh, tên, tuổi, chức vụ, ngạch công chức đơn vị công tác của mỗi công chức hải quan, do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để sử dụng và xuất trình khi cần thiết trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật.

 

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cờ truyền thống của Hải quan

Cờ truyền thống của Hải quan hình chữ nhật, chiều rộng 1,40m và chiều dài 2,l0m. Nền vải cờ mầu đỏ, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng, phía trên góc trái có hàng chữ in hoa mầu vàng: “BẢO VỆ LỢI ÍCH CHỦ QUYỀN QUỐC GIA” (được xếp thành 2 dòng: dòng trên là hàng chữ "Bảo vệ", dòng dưới là hàng chữ "Lợi ích chủ quyền quốc gia”, nét cuối của chữ cuối cùng không vư­ợt qua đầu ánh sao bên phải), dưới hai hàng chữ là biểu tượng của Hải quan Việt Nam.

Điều 5. Cờ hiệu hải quan

Cờ hiệu hải quan có hình tam giác cân, vải mầu xanh da trời, cạnh đáy bằng 2/3 chiều cao, ở giữa có hình biểu tượng hải quan, cụ thể:

- Cờ treo trên tầu tuần tra lớn có cạnh đáy 0,60m và chiều cao 0,90m;

- Cờ treo trên các ph­ương tiện tuần tra khác như­ ca nô, bo bo, xe tô, xe mô tô 3 bánh có cạnh đáy 0,3m và chiều cao 0,45m.

Điều 6. Biểu tượng hải quan

Biểu tượng hải quan là một hình tròn, có nền mầu xanh nước biển; bên trong có hình lá chắn nền mầu đỏ; trong hình lá chắn phía trên có ngôi sao 5 cánh mầu vàng, ở giữa có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là mầu vàng; phía trên có hàng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” mầu vàng; phía dưới có hàng chữ Hải quan Việt Nam được viết bằng tiếng Anh in hoa "VIET NAM CUSTOMS" mầu vàng; bên cạnh của hình tròn ngoài có 2 cành vạn tuế mầu vàng; ngoài cùng của biểu tượng có đường viền mầu đỏ.

Điều 7. Hải quan hiệu

Hải quan hiệu bằng kim loại hình vành khuyên có chiều cao 60mm, chiều rộng 54 mm, phía trên có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đường kính 28 mm. Dưới Quốc huy có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là mầu vàng, dưới cùng có hai chữ in hoa "HẢI QUAN" mầu vàng trên nền đỏ, bao quanh hải quan hiệu là cành tùng mầu vàng.

Điều 8. Phù hiệu hải quan

Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại mầu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân - hè, thu - đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh dạo Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại mầu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng.

Điều 9. Cấp hiệu hải quan

1. Cấp hiệu hải quan bao gồm: nền cấp hiệu, cúc cấp hiệu, sao năm cánh có vân nổi, vạch cấp hiệu; và có một phần biểu tượng hải quan gồm hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én gắn trên nền cấp hiệu, cụ thể:

a) Nền cấp hiệu làm bằng vải nỉ, mầu xanh nước biển. Riêng cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Hải quan có nền hoa văn mầu vàng.

Kích thước của cấp hiệu: hình chữ nhật, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 48 mm, dài 120 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm.

b) Cúc cấp hiệu bằng kim loại mầu bạc, đường kính 20 mm, có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa; được gắn ở đấu nhỏ của nền cấp hiệu.

c) Một phần của biểu tượng hải quan là một hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én bằng kim loại mầu vàng dùng cho cấp lãnh đạo và kim loại mầu bạc dùng cho công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

d) Vạch ngang của cấp hiệu: rộng 6 mm, bằng kim loại mầu vàng dùng để phân biệt chức vụ đối với cấp lãnh đạo; kim loại mầu bạc dùng để phân biệt các ngạch khác nhau của công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

đ) Sao trên nền cấp hiệu: sao bằng kim loại mầu vàng, vân nổi, kích thước 18 mm. Sao được gắn thành một hàng thẳng dọc ở giữa cấp hiệu, sao thể hiện chức vụ lãnh đạo hải quan các cấp (Tổng cục, Cục, Chi cục, Đội thuộc Chi cục và các chức vụ t­ương đ­ương); cấp trưởng 02 sao, cấp phó 01 sao. Riêng cấp hiệu của công chức chuyên môn, nghiệp vụ không có sao.

2. Quy định cấp hiệu cho từng cấp

a) Lãnh đạo Tổng cục Hải quan: nền cấp hiệu mầu vàng cam, có dệt nổi hoa văn mầu vàng, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền mầu đỏ, đường viền rộng 03 mm; đầu to cấp hiệu có 03 vạch ngang mầu vàng, phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én mầu vàng; giữa nền cấp hiệu có gắn sao mầu vàng, gồm:

- Cấp hiệu của Tổng cục trưởng: 2 sao màu vàng;

- Cấp hiệu của Phó Tổng cục trưởng: 1 sao mầu vàng.

b) Lãnh đạo Cục, Vụ và các chức vụ t­ương đ­ương: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển; đầu to cấp hiệu có 3 vạch ngang mầu vàng; phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én màu vàng; ở giữa có sao mầu vàng, gồm:

- Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao mầu vàng;

- Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao mầu vàng.

c) Lãnh đạo Chi cục, Đội kiểm soát hải quan và các chức vụ t­ương đ­ương: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển; đầu to cấp hiệu có 02 vạch ngang mầu vàng; phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én màu vàng; giữa nền cấp hiệu có sao mầu vàng, gồm:

- Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao mầu vàng;

- Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao mầu vàng.

d) Lãnh đạo cấp Đội thuộc Chi cục, cấp Tổ thuộc Đội Kiểm soát hải quan và các chức vụ tương đ­ương: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển, đầu to cấp hiệu có 1 vạch ngang mầu vàng, phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én mầu vàng; giữa nền cấp hiệu có gắn sao mầu vàng, gồm:

- Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao mầu vàng;

- Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao mầu vàng.

đ) Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển, đầu to cấp hiệu gắn các vạch "ngang” và vạch chữ "vê” nằm ngang (>) mầu bạc thể hiện ngạch công chức hải quan; giữa cấp hiệu có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én bằng kim loại mầu trắng; cụ thể về vạch của mỗi ngạch là:

- Ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan và t­ương đ­ương: 3 vạch ngang bằng kim loại mầu bạc (III).

- Ngạch kiểm tra viên chính hải quan và t­ương đ­ương: 2 vạch ngang bằng kim loại mầu bạc (II).

- Ngạch kiểm tra viên hải quan và t­ương đ­ương: 1 vạch ngang bằng kim loại mầu bạc (I).

- Ngạch kiểm tra viên trung cấp hải quan và t­ương đ­ương: 2 vạch chữ "vê" nằm ngang bằng kim loại mầu bạc (>>).

- Ngạch nhân viên hải quan và t­ương đ­ương: 1 vạch chữ "vê” nằm ngang bằng kim loại mầu bạc (>).

Điều 10. Trang phục hải quan

1. áo quần lễ phục

a) áo mùa đông: mầu ghi hồng, có vải lót trong, ve nhọn, cổ thụt. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Ngực có 4 cúc to (đường kính 22 mm) bằng kim loại mầu vàng nhạt có hình nổi lá chắn ở giữa, bên trong lá chắn có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én. Sống lưng áo sau có xẻ.

- áo nam: hai thân trước có 4 túi, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.

- áo nữ: hai thân trước có 2 túi dưới, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài. Cúc các túi kiểu như cúc ngực, cúc túi trên đường kính 16 mm, cúc túi dưới đường kính 22 mm.

b) áo mùa hè: mầu và kiểu dáng t­ương tự như áo mùa đông, nhưng khác áo mùa đông là kiểu áo cộc tay và không có vải lót trong.

c) Quần: mầu ghi hồng may kiểu âu phục, dừng chung cả lễ phục mùa đông, mùa hè.

2. áo quần xuân - hè

a) Quần xuân - hè

- Quần mầu xanh đen may kiểu âu phục cho cả nam và nữ.

- Nữ giới: may Jíp (juyp) mầu xanh đen, dài quá gối và xẻ thân sau.

b) áo xuân - hè

- áo nam: may kiểu bờ lu dông (blouson), cổ bẻ, mầu xanh da trời, cộc tay, cài khuy, ngực có 2 túi nổi ngoài có nắp hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi, một hàng khuy cúc nhựa mầu trắng. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Đai áo có dựng mếch (mex), xẻ s­ườn cài 2 cúc.

- áo nữ: may kiểu sơ mi chiết ly, cổ bẻ, mầu xanh da trời , cộc tay; hai thân trước có 2 túi dưới; một hàng khuy cúc nhựa mầu trắng; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau sống lưng chắp; cửa tay may lật ra ngoài.

3. áo quần thu - đông: cùng kiểu, cùng mầu và dùng chung cho các lực lượng hải quan, cụ thể:

a) áo thu - đông mầu xanh đen, gồm:

- áo nam giống như áo lễ phục; phần khác áo lễ phục gồm: đầu cổ, đầu ve làm bằng nhau; hai thân trước có 4 túi, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.

- áo nữ may kiểu áo vét (vest), cầu vai có đỉa để đeo cấp hiệu.

b) Quần thu - đông kiểu âu phục mầu xanh đen dùng cho cả nam và nữ.

4. áo mặc trong lễ phục và thu - đông gồm: áo sơ mi mầu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt ca ra vát (caravat) dùng cho cả nam và nữ.

5. Mũ.

a) Mũ kê pi có thành, đỉnh và cầu mũ được may cùng một loại vải; có đai bằng sợi kim tuyến mầu vàng đặt ở phía trước trên l­ưỡi trai mầu đen bóng; quai mũ mầu đen. Có 02 loại mũ kê pi, gồm:

- Mũ kê pi mấu xanh đen, chính giữa thành mũ phía trên l­ưỡi trai có thêu hàng chữ in hoa "HẢI QUAN VIỆT NAM" màu vàng, cao 8 mm, dùng cho trang phục xuân - hè và thu - đông.

- Mũ kê pi mầu ghi hồng, kích thước, kiểu dáng t­ương tự như­ mũ kê pi mầu xanh đen dùng cho lễ phục hải quan.

b) Mũ mềm: kiểu mũ mềm của bộ đội hải quân, mầu xanh đen, có l­ưỡi trai, phía trên thêu hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én màu vàng, bên dưới thêu hàng chữ "HẢI QUAN VIỆT NAM" mầu bạc.

c) Mũ bông kiểu mũ bông của bộ đội biên phòng, phía trên thêu hình lồng chìa khóa, mỏ neo và cánh én mầu vàng, bên dưới thêu hàng chữ "HẢI QUAN VIỆT NAM" mầu bạc.

6. Ca ra vát (caravat) mầu xanh đen, trên góc trái phía đầu to của ca ra vát có in biểu tượng hải quan, dùng cho cả trang phục thu - đông và lễ phục.

7. Giầy.

- Giầy da mầu đen, thấp cổ, có dây buộc dùng chung cho tất cả công chức và dùng trong xuân - hê, thu - đông và lễ phục.

- Riêng lực lượng kiểm soát chống buôn lậu được trang bị giấy vải cao có đặc chủng (chống thấm nước, chịu được nhiệt và chống được vật nhọn).

8. áo mưa.

- áo mưa mấu tím than. Riêng lực lượng tuần tra, kiểm soát trên bộ và trên biển được trang bị thêm 01 bộ quần áo mưa bằng vải vi ni lông (vinilon) không thấm nước; có in biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.

9. Trang phục chống rét, gồm:

- áo bông mầu xanh đen có in biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.

- áo len dài tay mầu ghi, cổ hình trái tim, có thêu biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.

10. Trang phục niên hạn khác, gồm: thắt lưng, găng tay trắng dùng trong các dịp lễ tết, hội nghị lớn; găng tay mầu ghi dùng cho lực lượng tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, giám sát vào mùa đông, ủng và quần áo bảo hộ lao động dùng cho lực lượng kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

11. Tiêu chuẩn cụ thể về từng loại trang phục để cấp phát cho công chức hải quan hàng năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Điều 11. Giấy chứng minh bải quan

1. Giấy chững minh hải quan được cấp cho công chức hải quan như quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này.

2. Giấy chứng minh hải quan hình chữ nhật, dài 88 mm, rộng 65 mm. Hai mặt của giấy chứng minh hải quan được quy định như sau:

- Mặt trước: nền mầu đỏ, có viền mầu vàng xung quanh cách mép ngoài 4 mm; phía trên có hàng chữ in hoa mầu vàng: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ". Chính giữa có in biểu tượng, chiều cao 25 mm, chiều rộng 25 mm. Phía dưới in chữ hoa mầu vàng: “GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN”

- Mặt sau: mầu vàng nhạt, in hoa văn, ở chính giữa in chìm hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én mầu trắng.

- Bên trái từ trên xuống là hình biểu tượng hải quan, chiều cao 15 mm, chiều rộng 15 mm; ảnh của người được cấp giấy chứng minh hải quan cỡ 3 X 4 cm, mặc trang phục hải quan; dưới ảnh có số chứng minh hải quan là số hiệu công chức hải quan.

- Bên phải từ trên xuống chữ in hoa: "CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM"; hàng dưới: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc"; riêng chữ in hoa “GIẤY CHỨNG MINH” được in hoa mầu đỏ; họ và tên, năm sinh, chức vụ, đơn vị; ngày, tháng, năm cấp giấy chứng minh; chức danh người cấp giấy chứng minh ký tên và đóng dấu.

Điều 12. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán và sử dụng cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục và giấy chứng minh hải quan trái với quy định của Nghị định này.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 18/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ quy định về hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ truyền thống, cờ hiệu và trang phục của Hải quan Việt Nam.

Điều 14. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 15. Cục Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

 

CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, PHÙ HIỆU, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

CẤP HIỆU CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC HẢI QUAN,

CẤP VỤ CỤC VÀ T­ƯƠNG ĐƯƠNG

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

CẤP HIỆU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP CHI CỤC, CẤP ĐỘI (TỔ), VÀ T­ƯƠNG Đ­ƯƠNG

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

CẤP HIỆU CỦA CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

(ÁO BÔNG)

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).

 

 

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 41/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 03/04/2014)

Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP Quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài Chính ban hành


Thi hành Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ Quy định về Cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định về trang phục hải quan), Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC HẢI QUAN:
1. Tiêu chuẩn trang phục chung đối với công chức Hải quan (được tính cho một công chức), gồm:a) Áo, quần xuân - hè: 01 bộ/năm (năm đầu cấp 02 bộ)
- Nam: 01 áo cộc tay, 01 quần.
- Nữ:01 áo cộc tay, 01 quần, 01 Jíp (Juyp)
b) Áo, quần thu - đông: 2 năm/ bộ (năm đầu được cấp 02 bộ).
c) Lễ phục: 5 năm/ bộ
d) Áo sơ mi màu trắng mặc trong lễ phục, thu-đông: 1 năm/chiếc (năm đầu được cấp 2 chiếc).
đ) Mũ kê pi, mũ mềm : 2 năm/ chiếc
e) Mũ kê pi lễ phục: 5 năm/ chiếc
f) Cravát (caravat): 2 năm/ chiếc
g) Giầy da, giầy vải: 2 năm/ đôi
h) Găng tay màu trắng: 03 năm cấp/lần (sử dụng trong các buổi nghi lễ trọng thể)- Đối với đơn vị có biên chế từ 300 người trở lên được cấp 50 đôi/lần.
- Đối với đơn vị còn lại cấp 30 đôi/lần.
i) Áo mưa: 3 năm/ chiếc hoặc1 bộ
j) Tất chân: 1 năm/ 2 đôi
k) Thắt lưng : 2 năm/ chiếc
l) Phù hiệu, cấp hiệu, Hải quan hiệu : Khi hỏng thì đổi
m) Áo bông: 4 năm/ chiếc
p) Áo len: 3 năm/ chiếc
2. Tiêu chuẩn trang phục bổ sung đối với công chức Hải quan làm những công việc đặc thù:
2.1. Đối với công chức thường xuyên làm việc tại cửa khẩu biên giới, hải đảo, kiểm soát chống buôn lậu trên biển nơi chịu ảnh hưởng của thời tiết giá lạnh, ngoài tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại điểm 1 trên đây còn được cấp bổ sung:
a) Chăn bông: 4 năm/ chiếc.
b) Mũ bông : 3 năm/ chiếc.
c) Đệm nằm: 4 năm/ chiếc.
d) Ủng : 3 năm/ đôi
đ) Găng tay len : 02 năm/đôi
2.2. Đối với công chức Hải quan thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hoá XNK, kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hướng dẫn chó nghiệp vụ, vận hành, sửa chữa tàu thuyền, làm việc trong phòng thí nghiệm (thuộc Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu)... ngoài tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại điểm 1 trên đây còn được cấp thêm:
a) Quần áo bảo hộ lao động : 1 năm/ bộ.
b) Găng tay bảo hộ lao động: 1 năm/ đôi.
c) Mũ bảo hộ lao động : 2 năm/ chiếc.
d) Áo gilê ( kiểu áo do Tổng cục Hải quan quy định): 2 năm/ chiếc
đ) Áo blue trắng (làm trong phòng thí nghiệm): 2 năm/ chiếc.
3. Tiêu chuẩn trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP (được tính cho một người):
Người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP như: bảo vệ, lái xe, phục vụ, tin học, kỹ thuật trên tàu kiểm soát chống buôn lậu... được cấp áo quần đồng phục: xuân - hè, thu - đông, lễ phục (khác với trang phục Hải quan) theo tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan. Kiểu dáng đồng phục và việc quản lý sử dụng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 61/2011/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 03/04/2014)

Thông tư 61/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP qui định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 41/2005/TT-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ qui định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 41/2005/TT-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ Tài chính như sau:
1. Điểm g khoản 1 Mục II Thông tư được sửa đổi như sau:
g) Giày da, giày vải: 01 năm/1đôi.
2. Khoản 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Tiêu chuẩn trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (được tính cho một người) theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định 68/2000/NĐ-CP):
a) Người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ tương đương các nhiệm vụ do cán bộ, công chức, viên chức thực hiện, gồm: cán bộ công nghệ thông tin, phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, lái xe, nhân viên làm việc trong phòng thí nghiệm, thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy kiểm soát chống buôn lậu, huấn luyện viên chó nghiệp vụ, được cấp theo tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan các loại trang phục sau:
- Áo quần đồng phục: xuân-hè, thu-đông, lễ phục (khác với trang phục hải quan).
- Trang phục khác: mũ kê pi, mũ mềm, mũ kê pi lễ phục, caravat, giày da, áo mưa, tất chân, thắt lưng, áo bông, áo len.
- Phù hiệu, cấp hiệu, hải quan hiệu: khi hỏng thì đổi (cấp hiệu khác với công chức Hải quan).
b) Người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP như: thợ máy tàu thuyền, bảo vệ, phục vụ (lễ tân), điện, nước, vệ sinh và phục vụ khác. được cấp theo tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan các loại trang phục sau:
- Áo quần đồng phục: xuân-hè, thu-đông, lễ phục (khác với trang phục hải quan).
- Trang phục khác: giày da, áo mưa, tất chân, thắt lưng, áo bông, áo len.
c) Đối với người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP thường xuyên làm những công việc đặc thù, ngoài tiêu chuẩn trang phục được hưởng chung, được cấp thêm tiêu chuẩn trang phục bổ sung như đối với công chức Hải quan làm những công việc đặc thù tương tự đã được qui định tại khoản 2 Mục II."
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 23/2014/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 19/03/2021)

Thông tư 23/2014/TT-BTC quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số nội dung về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan như sau:
...
Điều 2. Tiêu chuẩn trang phục hải quan
1. Tiêu chuẩn trang phục chung đối với công chức Hải quan (được tính cho một công chức)
a) Áo, quần xuân - hè: 01 bộ/năm (năm đầu cấp 02 bộ)
- Nam: 01 áo cộc tay, 01 quần.
- Nữ: 01 áo cộc tay, 01 quần, 01 Jíp (Juyp).
b) Áo, quần thu - đông: 02 năm/bộ (năm đầu được cấp 02 bộ).
c) Lễ phục: 05 năm/bộ.
d) Áo sơ mi màu trắng mặc trong lễ phục, thu-đông: 01 năm/chiếc (năm đầu được cấp 2 chiếc).
đ) Mũ kê pi, mũ mềm: 02 năm/chiếc.
e) Mũ kê pi lễ phục: 05 năm/chiếc.
g) Cravát (caravat): 02 năm/chiếc.
h) Giầy da, giầy vải: 01 năm/đôi.
i) Găng tay màu trắng: 03 năm cấp một lần (sử dụng trong các buổi nghi lễ trọng thể).
- Đối với đơn vị có biên chế từ 300 người trở lên được cấp 50 đôi/lần.
- Đối với đơn vị còn lại cấp 30 đôi/lần.
k) Áo mưa: 03 năm/chiếc hoặc 1 bộ.
l) Tất chân: 01 năm/2 đôi.
m) Thắt lưng: 02 năm/chiếc.
n) Phù hiệu, cấp hiệu, Hải quan hiệu: Khi hỏng thì đổi.
o) Áo bông: 04 năm/chiếc.
p) Áo len: 03 năm/chiếc.
q) Biển tên hải quan: 02 chiếc/cấp phát lần đầu. trường hợp hỏng được cấp đổi. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định về mẫu Biển tên Hải quan.
2. Tiêu chuẩn trang phục bổ sung đối với công chức Hải quan làm những công việc đặc thù
a) Đối với công chức thường xuyên làm việc tại cửa khẩu biên giới, hải đảo, kiểm soát chống buôn lậu trên biển nơi chịu ảnh hưởng của thời tiết giá lạnh, ngoài tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại khoản 1 trên đây còn được cấp bổ sung:
- Chăn bông: 04 năm/chiếc.
- Mũ bông: 03 năm/chiếc.
- Đệm nằm: 04 năm/chiếc.
- Ủng: 03 năm/đôi.
- Găng tay len: 02 năm/đôi
b) Đối với công chức Hải quan thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu, kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hướng dẫn chó nghiệp vụ, vận hành, sửa chữa tàu thuyền, làm việc trong phòng thí nghiệm (thuộc Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu)... ngoài tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại khoản 1 trên đây còn được cấp thêm:
- Quần áo bảo hộ lao động: 01 năm/bộ.
- Găng tay bảo hộ lao động: 01 năm/đôi.
- Mũ bảo hộ lao động: 02 năm/chiếc.
- Áo gilê (kiểu áo do Tổng cục Hải quan quy định): 02 năm/chiếc.
- Áo blue trắng (làm trong phòng thí nghiệm): 02 năm/chiếc.
3. Tiêu chuẩn trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (được tính cho một người) theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định 68/2000/NĐ-CP):
a) Người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ tương đương các nhiệm vụ do cán bộ, công chức, viên chức thực hiện, gồm: cán bộ công nghệ thông tin, phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, lái xe, nhân viên làm việc trong phòng thí nghiệm, thuyền viên, thợ máy tàu thuyền làm việc trên phương tiện thủy kiểm soát chống buôn lậu, huấn luyện viên chó nghiệp vụ, bảo vệ được cấp theo tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan các loại trang phục sau:
- Áo quần đồng phục: xuân - hè, thu - đông, lễ phục (khác với trang phục Hải quan).
- Trang phục khác: mũ kê pi, mũ mềm, mũ kê pi lễ phục, caravat, giày da, áo mưa, tất chân, thắt lưng, áo bông, áo len.
- Phù hiệu, cấp hiệu, hải quan hiệu: khi hỏng thì đổi (cấp hiệu khác với công chức Hải quan).
b) Người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP như phục vụ (lễ tân), điện, nước, vệ sinh và phục vụ khác được cấp theo tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan các loại trang phục sau:
- Áo quần đồng phục: xuân - hè, thu - đông, lễ phục (khác với trang phục Hải quan).
- Trang phục khác: giày da, áo mưa, tất chân, thắt lưng, áo bông, áo len.
c) Đối với người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP thường xuyên làm những công việc đặc thù, ngoài tiêu chuẩn trang phục được hưởng chung, được cấp thêm tiêu chuẩn trang phục bổ sung như đối với công chức Hải quan làm những công việc đặc thù tương tự đã được quy định tại khoản 2 điều 2.

Hướng dẫn

Chế độ may sắm, cấp phát, sử dụng, quản lý trang phục tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 41/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 03/04/2014)

Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP Quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài Chính ban hành


Thi hành Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ Quy định về Cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định về trang phục hải quan), Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. CHẾ ĐỘ MAY SẮM, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TRANG PHỤC HẢI QUAN:
1. Kinh phí để may sắm trang phục Hải quan:
Vải và các nguyên liệu dùng để may sắm trang phục Hải quan đảm bảo chất lượng vừa bền vừa đẹp, tiêu chuẩn cụ thể do Tổng cục Hải quan dự toán, Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm. Trường hợp vải và các nguyên liệu trong nước chưa có thì báo cáo Bộ cho mua từ nguồn khác.
Kinh phí may sắm trang phục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan bảo đảm trong dự toán kinh phí được giao khoán của Tổng cục Hải quan.
2. Cách thức tổ chức may sắm và cấp phát trang phục:
a) Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm:
- Tổ chức may sắm, quản lý và cấp phát: Cờ truyền thống của Hải quan, cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục Hải quan, mũ kêpi, mũ mềm, mũ bông, áo mưa, thắt lưng, caravat, giầy và các trang phục niên hạn khác cho các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức may sắm, quản lý và cấp phát trang phục Hải quan đối với công chức và người hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc tại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức may sắm trang phục Hải quan của công chức và người hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị mình theo đúng mẫu quy định.
c) Thời gian cấp trang phục Hải quan hàng năm: Cấp 1 đợt/năm: thời gian vào tháng 4.
3. Cách thức sử dụng trang phục Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cách thức sử dụng trang phục Hải quan.
Chế độ may sắm, cấp phát, sử dụng, quản lý trang phục tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 61/2011/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 03/04/2014)

Thông tư 61/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP qui định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 41/2005/TT-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ qui định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 41/2005/TT-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ Tài chính như sau:
...
3. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Mục III như sau:
a) Khổ thứ 2, khoản 1 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Kinh phí may sắm trang phục hải quan do Tổng cục Hải quan đảm bảo trong dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Hải quan”.
b) Điểm b, khoản 2 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Văn phòng Tổng cục, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Viện Nghiên cứu Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam, Báo Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức may sắm trang phục hải quan của công chức và người hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị mình theo mẫu quy định".
Chế độ may sắm, cấp phát, sử dụng, quản lý trang phục hải quan được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 19/03/2021)

Thông tư 23/2014/TT-BTC quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số nội dung về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan như sau:
...
Điều 3. Chế độ may sắm, cấp phát, sử dụng, quản lý trang phục hải quan
1. Kinh phí để may sắm trang phục Hải quan:
Vải và các nguyên liệu dùng để may sắm trang phục Hải quan đảm bảo chất lượng bền, đẹp. Tổng cục Hải quan đề xuất tiêu chuẩn cụ thể về vải và nguyên liệu may sắm trang phục, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm. Trường hợp vải và các nguyên liệu trong nước chưa có, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt để mua sắm bảo đảm phù hợp.
Kinh phí may sắm trang phục Hải quan do Tổng cục Hải quan đảm bảo trong dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Hải quan.
2. Cách thức tổ chức may sắm và cấp phát trang phục:
a) Tổng cục Hải quan thực hiện may sắm tập trung và quản lý cấp phát sử dụng trang phục cho toàn ngành: Cờ truyền thống của Hải quan, cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, quần áo xuân - hè, quần áo thu - đông, quần áo lễ phục, áo sơ mi trắng, mũ kêpi, mũ mềm, mũ bông, áo mưa, thắt lưng, caravat, giầy và các trang phục niên hạn khác cho các đơn vị trong ngành.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định và quyết định việc may sắm, cấp phát trang phục của các đơn vị trực thuộc đối với đối với những đợt may sắm nhỏ lẻ, đột xuất để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
c) Thời gian cấp trang phục Hải quan hàng năm: Cấp 1 đợt/năm vào tháng 4 hàng năm.
3. Cách thức sử dụng trang phục Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cách thức sử dụng trang phục Hải quan.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 41/2005/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 03/04/2014)

Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP Quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài Chính ban hành


Thi hành Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ Quy định về Cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định về trang phục hải quan), Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. Quy định cấp và sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
1. Cấp phát và sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức cấp giấy chứng minh Hải quan đối với công chức Hải quan theo mẫu quy định. hướng dẫn sử dụng và quản lý giấy chứng minh Hải quan.
2. Sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
a) Công chức Hải quan được sử dụng chứng minh Hải quan của mình trong khi làm nhiệm vụ đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Giấy chứng minh Hải quan không thay thế giấy giới thiệu công tác.
b) Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xoá, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác giấy chứng minh Hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 19/03/2021)

Thông tư 23/2014/TT-BTC quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số nội dung về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan như sau:
...
Điều 4. Quy định cấp và sử dụng giấy chứng minh Hải quan
1. Cấp phát và sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức cấp giấy chứng minh Hải quan đối với công chức Hải quan theo mẫu quy định. hướng dẫn sử dụng và quản lý giấy chứng minh Hải quan.
2. Sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
a) Công chức Hải quan được sử dụng chứng minh Hải quan của mình trong khi làm nhiệm vụ đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Giấy chứng minh Hải quan không thay thế giấy giới thiệu công tác.
b) Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xoá, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác giấy chứng minh Hải quan.

Từ khóa: Nghị định 10/2005/NĐ-CP, Nghị định số 10/2005/NĐ-CP, Nghị định 10/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 10/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 10 2005 NĐ CP của Chính phủ, 10/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 10/2005/NĐ-CP về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 10/2005/NĐ-CP về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 10/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-01-31
Ngày hiệu lực 2005-03-01
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 11798/BTC-KHTC năm 2013 sửa đổi Thông tư 61/2011/TT-BTC, 41/2005/TT- BTC do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Hải quan 2001

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP Quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài Chính ban hành
  • Thông tư 61/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 41/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2005/NĐ-CP qui định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 23/2014/TT-BTC quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu