ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4628/KH-UBND | Bình Dương, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
Triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc xây dựng thành phố thông minh Bình Dương; Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện là một trong những nội dung quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước.
Tập trung phát triển tài nguyên số, sản phẩm thông tin thư viện, thúc đẩy liên thông, kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện.
Việc triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
a) Mục tiêu đến năm 2025
- 100% thư viện công lập cấp tỉnh, cấp huyện, thư viện đại học có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; 60% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác có trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).
- 100% người làm công tác Thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành Thư viện hiện đại.
b) Định hướng đến năm 2030
a) Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, người làm công tác thư viện về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật
b) Rà soát, kiến nghị những bất cập để hoàn thiện các quy định về điều kiện tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đối với các thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện trong trường học và các cơ sở đào tạo bảo đảm hỗ trợ, phục vụ tích cực quá trình chuyển đổi số ngành thư viện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số của ngành Thư viện
b) Các thư viện công lập cấp tỉnh, cấp huyện và thư viện các trường đại học được rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của bộ, ngành, địa phương theo quy định pháp luật, trong đó xác định những nội dung kết nối trong ngành thư viện và những nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
d) Ưu tiên triển khai Chương trình theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể; việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo quy định pháp luật.
a) Tập trung thúc đẩy các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở, chú trọng tài nguyên giáo dục mở, trong đó:
- Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân: Ưu tiên số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài chiến tranh cách mạng...
- Khuyến khích các thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.
c) Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
5. Xây dựng và phát triển nền tảng số
b) Quản lý thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.
đ) Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở, xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.
a) Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
a) Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện.
b) Học tập kinh nghiệm của các quốc gia có thư viện và chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh.
Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện.
Đầu tư các dự án số hóa giúp đẩy mạnh công tác số hóa tài liệu, xây dựng các thư viện điện tử/thư viện số, chủ động khai thác tạo lập các nguồn tài liệu số mở để tăng cường thêm nguồn lực cho thư viện, tạo lập cơ sở dữ liệu số hóa dùng chung trong hệ thống thư viện phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ trí thức, sinh viên, học sinh các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện trong từng giai đoạn, hàng năm; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì hoặc phối hợp triển khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành thư viện.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Đài truyền thanh cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã, đồng thời tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di tích, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xây dựng một số chương trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng trong lĩnh vực thư viện”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển, trao đổi, cung cấp, chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quy định bảo vệ sở hữu trí tuệ trên mạng để thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện; công bố các tiêu chuẩn về hoạt động chuyển đổi số, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến thư viện và thư viện số.
- Thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thư viện.
Căn cứ vào dự toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu dự toán kinh phí thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung, tài nguyên thông tin số.
7. Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Xây dựng hệ thống thư viện số, liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện đảm bảo các yếu tố đặc thù của lực lượng vũ trang.
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ động lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương đồng thời lồng ghép với triển khai thực hiện các chương trình, đề án liên quan khác tại địa phương.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kiến nghị cần gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.
- Bộ VHTT&DL;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban TGTU;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Báo BD, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Tùng, TH; .
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
File gốc của Kế hoạch 4628/KH-UBND năm 2021 Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương đang được cập nhật.
Kế hoạch 4628/KH-UBND năm 2021 Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 4628/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành | 2021-09-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-14 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng |