ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND | Yên Bái, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng, kiện toàn, sắp xếp cơ quan hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, trách nhiệm, liêm chính trong phục vụ, giải quyết công việc hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai, thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2.1. Xác định rõ và gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đơn vị.
- Tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động hàng năm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để xây dựng chương trình CCHC đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả; xác định CCHC là một trong các giải pháp chủ yếu để góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển nhanh, bền vững.
- Nhiệm vụ CCHC phải được triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, kiên trì, nghiêm túc, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo về phẩm chất đạo đức, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
2.2. Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh thường xuyên nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu của cả nước, góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT - Index).
3.1. Đảm bảo 100% văn bản QPPL của địa phương được xây dựng, ban hành đúng quy định, có tính khả thi cao, đem lại hiệu quả, phục vụ tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Đến năm 2025, 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
3.3. Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, bộ máy chính quyền cấp cơ sở ngày càng tinh gọn; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành; tiếp tục phân cấp quản lý theo quy định nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cấp các ngành.
- Đến năm 2025: Giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
3.4. Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trong hệ thống chính trị đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo vị trí việc làm; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
3.6. Đến năm 2025: Phấn đấu 100% cơ quan trong toàn hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 60% các hệ thống thông tin có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác có kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Đến năm 2030: 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật); 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
Công tác CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tập trung vào 6 nội dung, gồm: Cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Trong đó, trọng tâm là: cải cách thể chế, tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước; chú trọng xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Cụ thể:
1.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, khả thi.
1.3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý, điều hành của địa phương.
1.5. Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật và việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Thường xuyên tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tại các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố và cấp xã.
1.7. Nâng cao vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2.1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cải cách TTHC; tiếp tục triển khai thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa các quy định, TTHC không cần thiết, rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn, tốn kém cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện, giải quyết TTHC để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ.
2.3. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện; cập nhật đúng, đầy đủ các TTHC để công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
2.5. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2.7. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan cùng cấp và các cấp hành chính nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho nhân dân, doanh nghiệp.
2.8. Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.
3.1. Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
3.3. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành để tạo điều kiện thuận lợi, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tránh việc lạm dụng quyền lực. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức phát huy tính tiên phong, năng động, sáng tạo; phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3.5. Thực hiện thường xuyên hàng năm việc khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh của các đơn vị, địa phương và khảo sát Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; có biện pháp xử lý nghiêm đối với những đơn vị, địa phương liên tục có năng lực cạnh tranh hoặc mức độ hài lòng của người dân thấp.
4.2. Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước. Tiếp tục thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Từng bước tổ chức thực hiện thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp sở và tương đương trở xuống.
4.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4.6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC.
4.8. Triển khai hiệu quả các chương trình hành động thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/8/2018 của Tỉnh ủy về xây dựng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030, định hướng đến năm 2035; Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
5.1. Trên cơ sở quy định của Trung ương, thực hiện phân bổ ngân sách cho các cơ quan đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ và sản phẩm đầu ra. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung định mức khoán kinh phí quản lý hành chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn và điều kiện của tỉnh.
5.3. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng: tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng và triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; đồng thời đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, vay trong phạm vi trả nợ, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính 5 năm.
5.5. Từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp theo cơ chế thị trường, xóa bỏ cơ chế bao cấp hoặc trợ giá dịch vụ. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo khám chữa bệnh.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.2. Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
6.4. Hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
6.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành, xử lý công việc, gửi nhận văn bản điện tử, kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Phát huy hiệu quả của Cổng Thông tin điện tử và Trang Thông tin điện tử.
6.8. Nâng cao chất lượng, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sẵn sàng tiếp nhận và khai thác sử dụng hiệu quả các sản phẩm, giải pháp thuộc chính quyền điện tử và đô thị thông minh nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp.
(Nội dung chi tiết các nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm của kế hoạch theo biểu đính kèm Kế hoạch này).
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện công tác CCHC cấp tỉnh đến cấp cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, thái độ của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc triển khai, thực hiện công tác CCHC.
3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan báo chí, truyền thông, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực, tiêu cực của các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với các chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng thời, có cơ chế bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu, thực hiện nhiệm vụ CCHC của các sở, ban, ngành, địa phương. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; đảm bảo đội ngũ ngày càng chuyên nghiệp, năng động, "vừa hồng, vừa chuyên".
7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 theo mô hình khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
9. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC, phát động Phong trào thi đua chung tay thực hiện nhiệm vụ CCHC; thực hiện thường xuyên, hiệu quả nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá công tác CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Gắn nhiệm vụ CCHC với nhiệm vụ chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Lấy kết quả thực hiện CCHC là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
1.1. Căn cứ Kế hoạch này và văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch CCHC hàng năm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế.
1.3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này và tiến độ, kết quả triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) theo quy định.
2.1. Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, điều phối tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2.3. Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên tham mưu theo dõi, tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của tỉnh; thẩm định, đánh giá Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.7. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đánh giá nhiệm vụ cán bộ, công chức qua phần mềm.
2.9. Tổ chức và phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách tham mưu công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.11. Tham mưu UBND tỉnh phát động Phong trào thi đua Yên Bái chung tay CCHC hàng năm và theo giai đoạn; kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình, tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác CCHC của tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
3.2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại Bộ phận một cửa và nhân sự tại Bộ phận một cửa các cấp và triển khai các mục tiêu theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC, đảm bảo thực hiện xác thực, định danh (ký số văn bản, giấy tờ), cũng như việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
4.1. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung nhiệm vụ cải cách thể chế.
5.2. Chủ trì tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
6.2. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và địa phương (DDCI).
7.1. Tham mưu triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7.3. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp giấy phép xuất bản tài liệu có nội dung tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
8.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
9.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu, đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
10.2. Chủ trì phối hợp thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11.1. Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
12.2. Tham mưu triển khai, hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền sâu rộng về CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên các kênh thông tin, sóng phát thanh, truyền hình; kịp thời phản ánh các tấm gương "người tốt, việc tốt", các ý kiến của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là cải cách TTHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC, nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp theo nội dung Kế hoạch này đến toàn thể đoàn viên, hội viên. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã phát huy vai trò trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Yên Bái)
Lĩnh vực | Nhiệm vụ cụ thể | Hoạt động/ Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
Kế hoạch | Sở Nội vụ | - UBND cấp huyện.
Tháng 8/2021 | |||
Quyết định | Sở Nội vụ | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Báo cáo chấm điểm | Sở Nội vụ | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch | Sở Nội vụ. | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Báo cáo | Sở Nội vụ. | - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Bưu điện tỉnh Yên Bái. | Hằng năm | ||
Kế hoạch, quyết định mở lớp bồi dưỡng. | Sở Nội vụ. | - UBND cấp huyện.
Quý III, Hằng năm | |||
Kế hoạch/ Công văn | Sở Tư pháp | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch | Sở Tư pháp | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch | Sở Tư pháp | - UBND cấp huyện.
Năm 2023 | |||
Kế hoạch | Sở Tư pháp | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch | Sở Tư pháp | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Báo cáo | Sở Tư pháp | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch | Văn phòng UBND tỉnh | - UBND cấp huyện.
Trước ngày 10/01 hằng năm | |||
Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh |
Thường xuyên | |||
Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | - UBND cấp huyện; - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | Quý II đến trước ngày 15/9 hằng năm | ||
Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | - UBND cấp huyện; - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | Thường xuyên | ||
Văn bản | Văn phòng UBND tỉnh |
Thường xuyên | |||
Văn bản | Văn phòng UBND tỉnh | - UBND cấp huyện;
Thường xuyên | |||
- Xây dựng chương trình, chuyên mục truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; - In ấn tờ rơi, tờ gấp, cuốn tài liệu tuyên truyền về hoạt động kiểm soát TTHC | - Văn phòng UBND tỉnh | - Báo Yên Bái; - UBND cấp huyện;
Thường xuyên | |||
Báo cáo | Văn phòng UBND tỉnh | - UBND cấp huyện;
Quý III + IV Hằng năm | |||
Văn bản | Văn phòng UBND tỉnh |
Hằng năm | |||
- Tiếp tục triển khai sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định của Chính phủ.
Các văn bản chỉ đạo, điều hành; Hướng dẫn; Tờ trình; Quyết định, Nghị quyết, Đề án và Báo cáo của HĐND, UBND tỉnh, Sở Nội vụ. | Sở Nội vụ. | - Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện. | Hằng năm | ||
Quyết định của UBND tỉnh. | Sở Nội vụ. |
Hằng năm | |||
- Giao chỉ tiêu biên chế. - Rà soát, đánh giá, xem xét giao chỉ tiêu bổ sung hoặc cắt giảm phù hợp với từng cơ quan, đơn vị.
Tờ trình, Hướng dẫn, Thông báo giao chỉ tiêu biên chế, Quyết định của UBND tỉnh. | Sở Nội vụ. |
Hằng năm | |||
Báo cáo | Sở Nội vụ. | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch | Sở Nội vụ | - UBND cấp huyện. | Giai đoạn 2021-2025 | ||
Kế hoạch; Đề án; Quyết định | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Nội vụ | - UBND cấp huyện. | Hằng năm | ||
Kế hoạch | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện. | Hàng năm | ||
Nghị quyết | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện. | Năm 2021 | ||
Nghị quyết; Quyết định | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện. | Hàng năm | ||
Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện. | Hàng năm | ||
Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập. | Hàng năm | ||
Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập. | Hàng năm | ||
Quyết định; Văn bản, Báo cáo | Sở Tài chính | - UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập. | Từ năm 2022 | ||
Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính |
Hàng tháng, quý, năm. | |||
Báo cáo; Văn bản | Sở Tài chính |
Hàng năm | |||
21 |
Kế hoạch | Văn phòng UBND tỉnh |
Hằng năm | ||
Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Sở Thông tin và Truyền thông.
Quý IV/2021 | |||
Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Sở Thông tin và Truyền thông;
Năm 2023 | |||
Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Sở Thông tin và Truyền thông;
Năm 2023 | |||
Ứng dụng CNTT | Văn phòng UBND tỉnh | - Sở Thông tin và Truyền thông;
Năm 2023-2025 | |||
Kế hoạch; Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện. | Hằng năm | ||
Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện. | Hằng năm | ||
Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện. | Hằng năm | ||
Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện. | Hằng năm | ||
Các văn bản tổ chức thực hiện và báo cáo của Sở | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện. | Hằng năm | ||
Kế hoạch tuyên truyền | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện.
Hằng năm | |||
Kế hoạch mở lớp tập huấn | Sở Thông tin và Truyền thông | - UBND cấp huyện.
Năm 2022 | |||
Kế hoạch | Sở Khoa học và Công nghệ | - UBND cấp huyện. - UBND các xã, phường, thị trấn | Hằng năm | ||
Quyết định | Sở Khoa học và Công nghệ |
Giai đoạn 2021-2025 |
File gốc của Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái đang được cập nhật.
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 206/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-09-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng |