ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2016/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21/11/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003, số 67/2012/NĐ- CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giao thông vận tải: số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010, số 63/2014/TT-BGTVT ngày 7/11/2014, số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ các Thông tư Liên tịch: số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo; số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015 hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh hạ tầng, kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Việc phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT, GTVT, XD VHTT&DL, GD&ĐT, LĐTBXH, TP, YT, TTTT;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Trung tâm Tin học Công báo;
- Báo KTĐT, Báo HNM, Cổng GTĐT TP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- VPUB: các PCVP, các Phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC MỘT SỐ LĨNH VỰC HẠ TẦNG, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Mục tiêu
2. Phạm vi điều chỉnh
Những nội dung phân cấp quản lý nhà nước về các lĩnh vực khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
c) Một số nội dung quản lý nhà nước sau đây đối với các lĩnh vực hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, Thành phố thống nhất quản lý, không quy định lại trong từng lĩnh vực phân cấp của Quy định này, bao gồm:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chính quyền cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước theo phân cấp.
a) Chính quyền Thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền Thành phố (sau đây gọi tắt là Thành phố).
c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nhà nước một số lĩnh vực về hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1. Đúng quy định pháp luật hiện hành, quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
3. Đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính liên tục, không trùng, không sót trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước. Trách nhiệm, quyền hạn của cấp chính quyền nào thì cấp đó phải làm.
5. Tạo điều kiện tối đa cho cấp huyện phát huy cao nhất tính sáng tạo, linh hoạt, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp; đảm bảo phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa ngành với ngành và giữa ngành với cấp trong quản lý theo ngành, lĩnh vực và quản lý theo địa bàn.
7. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng, gắn quyền hạn với trách nhiệm giải quyết công việc và cải cách hành chính trong các lĩnh vực được phân cấp; gắn với trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền địa phương. Gắn phân cấp quản lý với tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện sau phân cấp từ phía Thành phố.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Phân cấp quản lý được hiểu là việc chuyển giao một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp trên cho chính quyền cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên, hoặc là việc phân công thẩm quyền hợp lý giữa các cấp chính quyền tương ứng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, khả năng và điều kiện thực tế của mỗi cấp để tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
4. Các hạng mục của đường bộ, công trình đường bộ được quy định tại Điều 3 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải.
Các loại đường và cấp đường đô thị được quy định tại Bảng số 3 QCVN 07-4:2016/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng.
7. Chiều cao đập là khoảng cách thẳng đứng tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân khay) đến đỉnh đập.
9. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền tải, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
11. Hệ thống thông tin dùng chung: là hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu trữ, xử lý, phân phối thông tin và dữ liệu để có thể ứng dụng trong nhiều cơ quan nhà nước.
13. Nghĩa trang được phân loại như sau: nghĩa trang tập trung cấp quốc gia, nghĩa trang tập trung liên tỉnh, nghĩa trang tập trung cấp Thành phố, nghĩa trang tập trung cấp huyện và cấp xã.
- Nghĩa trang tập trung liên tỉnh là nghĩa trang có vị trí ranh giới nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, có phạm vi phục vụ từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
- Nghĩa trang cấp huyện là các nghĩa trang do quận, huyện, thị xã quản lý, có phạm vi phục vụ từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên trên địa bàn.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC MỘT SỐ LĨNH VỰC HẠ TẦNG, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Thành phố:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống đường bộ (bao gồm: lòng đường, lề đường, hè, giải phân cách, cầu đường bộ, hầm đường bộ, cầu đi bộ, bến phà đường bộ (nếu có) và các công trình đường bộ khác): đường cao tốc, đường quốc lộ do Trung ương bàn giao về Thành phố quản lý; đường tỉnh lộ; các đường vành đai, đường trên cao; đường đô thị từ cấp đường khu vực (theo QCVN 07-4:2016/BXD) có bề rộng mặt cắt ngang đường từ 16 m trở lên; các đường chính đi qua địa bàn từ 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
- Quản lý, bảo trì (bao gồm cả lắp đặt các trang thiết bị phục vụ tổ chức giao thông) lòng đường, lề đường (không bao gồm hè đường) toàn bộ các tuyến đường do Thành phố đầu tư trên địa bàn Thành phố.
- Quản lý, bảo trì (bao gồm cả lắp đặt các trang thiết bị phục vụ tổ chức giao thông) lòng đường (không bao gồm hè đường) của các đường, phố trong các khu đô thị trên địa bàn 12 quận và các khu đô thị nằm trên địa bàn từ 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên sau khi chủ đầu tư các khu đô thị bàn giao về Thành phố.
- Thống nhất quản lý, bảo trì hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Thành phố thống nhất quản lý tổ chức giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ trên hệ thống đường do Thành phố quản lý sau đầu tư.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
+ Quản lý, bảo trì: đường ngõ, ngách và toàn bộ hè đường trên địa bàn.
- Đối với huyện và thị xã Sơn Tây:
+ Quản lý, bảo trì, lắp đặt các trang thiết bị phục vụ tổ chức giao thông: các tuyến đường; ngõ, ngách và toàn bộ hè đường trong các khu đô thị còn lại trên địa bàn huyện, thị xã sau khi chủ đầu tư các khu đô thị bàn giao về Thành phố, trừ đường trong các khu đô thị do Thành phố quản lý sau đầu tư tại Khoản 1 Điều này.
- Cấp phép đào lòng đường, hè đường và đấu nối vào hệ thống đường bộ do cấp huyện quản lý sau đầu tư.
Điều 5. Quản lý chiếu sáng công cộng
a) Về đầu tư:
- Đầu tư xây dựng bổ sung hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống chiếu sáng công cộng (bao gồm cả chiếu sáng trang trí mỹ thuật đô thị) trên các tuyến đường bộ, trong các công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác do Thành phố quản lý sau đầu tư.
- Quản lý, duy tu, bảo trì, cấp điện toàn bộ hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn 12 quận, các thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Sơn Tây.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
2. Cấp huyện:
- Đầu tư xây dựng mới hệ thống chiếu sáng công cộng đồng bộ với đầu tư hệ thống đường bộ do cấp huyện đầu tư.
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
Điều 6. Quản lý công viên, vườn hoa, cây xanh, thảm cỏ
a) Về đầu tư:
- Đầu tư trồng mới cây xanh, thảm cỏ trong các khu vực công cộng, quảng trường, trên hệ thống đường do Thành phố đầu tư.
- Quản lý, duy trì, chăm sóc, bảo tồn các công viên lớn, quan trọng (bao gồm cả bảo đảm chất lượng nước hồ): Thủ Lệ, Thống Nhất, Bách Thảo, Hòa Bình, Tuổi trẻ và các công viên lớn, quan trọng khác (bao gồm cả các công viên được đầu tư theo quy hoạch) theo danh mục Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Quản lý, duy trì, chăm sóc, cắt tỉa, trồng bổ sung, thay thế cây xanh bóng mát, cây xanh trang trí, thảm cỏ: trên địa bàn 12 quận, các thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Sơn Tây; trên các đường: cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường trên cao do Thành phố quản lý đi qua địa bàn các huyện, thị xã Sơn Tây để đảm bảo đồng bộ mỹ quan đô thị Thủ đô.
Cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị: trong các công viên; vườn hoa; các khu vực công cộng; quảng trường và trên các tuyến đường do Thành phố quản lý cây xanh sau đầu tư trên địa bàn Thành phố trong các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép theo quy định.
a) Về đầu tư:
- Đầu tư trồng mới cây xanh, thảm cỏ trong các khu vực công cộng, trên hệ thống đường do cấp huyện đầu tư.
- Quản lý, duy trì, chăm sóc, bảo tồn các công viên (bao gồm cả bảo đảm chất lượng nước hồ), vườn hoa còn lại trên địa bàn, trừ các công viên, vườn hoa Thành phố quản lý sau đầu tư tại Khoản 1 Điều này.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
Điều 7. Quản lý thoát nước đô thị và xử lý nước thải
1.1. Thành phố:
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng:
- Hệ thống thoát nước liên khu vực (bao gồm cả các hồ trong khu vực đô thị) không gắn trực tiếp với đường theo danh mục Thành phố phê duyệt.
- Quản lý, duy tu, duy trì:
+ Thoát nước gắn với các khu vực, các đường (bao gồm cả đường trong khu đô thị do chủ đầu tư bàn giao về Thành phố) do Thành phố quản lý sau đầu tư trên địa bàn các huyện và thị xã Sơn Tây.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
1.2. Cấp huyện:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng:
- Hệ thống thoát nước còn lại, trừ hệ thống thoát nước do Thành phố đầu tư.
Các huyện và thị xã Sơn Tây quản lý, duy tu, duy trì: hệ thống thoát nước và các hồ điều hòa còn lại trên địa bàn, trừ phần Thành phố quản lý sau đầu tư tại Khoản 1 Điều này.
Cấp, thu hồi giấy phép đấu nối xả thải nước; giám sát việc xả thải nước vào công trình thoát nước đô thị do cấp huyện quản lý sau đầu tư.
Thành phố thống nhất quản lý hệ thống xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố, gồm:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố.
Quản lý, vận hành, duy tu, duy trì các hệ thống xử lý nước thải do Thành phố đầu tư.
- Quy định chung việc quản lý, sử dụng nước thải sau xử lý trên địa bàn Thành phố.
Điều 8. Quản lý vệ sinh môi trường
a) Về đầu tư:
- Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng các trạm trung chuyển chất thải phục vụ công tác thu gom, vận chuyển chất thải thuộc trách nhiệm của Thành phố.
- Quản lý, duy trì vệ sinh môi trường: quét hút; rửa đường, hè; thu gom, vận chuyển chất thải và công tác vệ sinh môi trường khác trên các đường cao tốc do Thành phố quản lý.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
2. Cấp huyện:
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng các khu tập kết rác thải sinh hoạt có phạm vi phục vụ nội huyện.
- Quản lý, duy trì vệ sinh môi trường: quét hút; rửa đường, hè; thu gom, vận chuyển chất thải và công tác vệ sinh môi trường khác trong toàn bộ phạm vi địa giới hành chính (trừ các đường cao tốc).
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
- Tổ chức lựa chọn các đơn vị thực hiện xã hội hóa quản lý sau đầu tư việc khai thác vận hành các bến xe phục vụ công cộng do Thành phố đầu tư.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
+ Toàn bộ trạm dừng nghỉ trên tuyến đường thuộc hệ thống đường địa phương; toàn bộ bến xe hàng hóa, bến xe khách; các bãi đỗ xe công cộng tập trung trên địa bàn 4 quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa; các bãi đỗ xe công cộng tập trung gắn với các tuyến đường, các khu vực do Thành phố đầu tư trên địa bàn các quận, huyện, thị xã còn lại theo danh mục Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định công bố đưa các bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường, điểm đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định, các bãi đỗ xe công cộng tập trung thuộc Thành phố quản lý đưa vào khai thác.
- Lập phương án phân luồng, vạch sơn, cắm biển báo đảm bảo giao thông ra vào bãi đỗ xe do Thành phố quản lý.
- Quyết định mở tuyến mới xe khách công cộng, hoặc dừng hoạt động đối với các tuyến xe khách không hiệu quả và không theo quy hoạch.
- Quy định giá vé cụ thể cho từng luồng tuyến xe khách.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
- Tổ chức lựa chọn các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện xã hội hóa quản lý sau đầu tư việc khai thác vận hành các bãi đỗ xe tập trung phục vụ công cộng do cấp huyện đầu tư.
- Quản lý việc đầu tư, khai thác, an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường:
+ Toàn bộ các bãi, điểm đỗ xe trên hè đường do cấp huyện quản lý sau đầu tư.
+ Các điểm đỗ xe trong các khu dân cư, trung tâm thương mại và khu vực công cộng khác trên địa bàn phân cấp huyện quản lý.
- Cấp, thu hồi giấy phép các bãi đỗ, điểm đỗ xe do cấp huyện quản lý.
- Kiểm soát giá dịch vụ trông giữ các loại xe cụ thể trong từng bãi đỗ xe do cấp huyện quản lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương, từng khu vực theo khung giá trông giữ các loại xe Thành phố quy định.
1. Thành phố:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào và hỗ trợ khác theo chính sách nước sạch đô thị của nhà nước khi triển khai dự án cấp nước sạch tập trung tại: các quận, thị xã Sơn Tây; các khu vực có sử dụng nguồn nước sạch tập trung của Thành phố và công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn Thành phố.
b) Quản lý sau đầu tư:
- Tổ chức lựa chọn các đơn vị thực hiện xã hội hóa quản lý sau đầu tư việc khai thác vận hành công trình cấp nước do Thành phố đầu tư.
- Quản lý, giám sát các đơn vị cấp nước trong việc đảm bảo cấp nước sạch đô thị, nước sạch tập trung do Thành phố đầu tư.
- Phối hợp với đơn vị cấp nước quản lý bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước và ổn định dịch vụ cấp nước tại địa bàn Thành phố đầu tư.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Phối hợp với đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước và ổn định dịch vụ cấp nước tại địa phương.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Cấp, thu hồi giấy phép xả nước vào công trình thủy lợi do Thành phố quản lý sau đầu tư.
1. Thành phố:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến đê (kể cả công trình trên đê) từ cấp III trở lên trên địa bàn Thành phố.
Quản lý, duy tu, bảo trì toàn bộ các tuyến đê (kể cả công trình trên đê) do Thành phố đầu tư.
Cấp phép (bao gồm cả việc đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận trước khi cấp phép đối với một số trường hợp pháp luật quy định) cho những hoạt động có liên quan đến đê điều các tuyến đê trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Điều 25 Luật Đê điều.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp quản lý, bảo vệ các tuyến đê do Thành phố quản lý đi qua địa bàn theo quy định pháp luật về đê điều và các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Thành phố:
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ, bảo tồn, phát triển rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
Quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, duy trì, bảo tồn rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép cải tạo rừng cho chủ rừng là tổ chức trên địa bàn Thành phố.
- Quản lý chung việc bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
- Thực hiện trách nhiệm quản lý và phối hợp quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Thành phố về bảo vệ, phát triển rừng.
Cấp, thu hồi các loại giấy phép cải tạo rừng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn Thành phố.
1. Thành phố:
Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cả ba cấp quản lý của Thành phố (cấp Thành phố, cấp huyện, cấp xã).
Duy tu, bảo trì hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cả ba cấp quản lý của Thành phố; duy trì các đài phát thanh truyền hình thuộc Thành phố.
- Cấp phép xây dựng các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn.
2. Cấp huyện:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đối với các đài phát thanh, truyền thanh cấp huyện, cấp xã trên địa bàn.
- Phối hợp quản lý và khai thác hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung được Thành phố triển khai tại đơn vị.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
Điều 15. Quản lý giáo dục đào tạo, dạy nghề
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
2. Cấp huyện:
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng các trường công lập gồm: trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú không có cấp trung học phổ thông; trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non (trừ các trường, cơ sở thực hành sư phạm do Thành phố quản lý); trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề cấp huyện có tên gọi khác.
Quản lý, duy tu, sửa chữa các trường, cơ sở, trung tâm công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề do cấp huyện đầu tư.
Đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể các trường công lập, dân lập, tư thục trước đây cấp huyện đã quyết định thành lập, hoặc cho phép thành lập.
1. Thành phố:
- Đầu tư tu bổ, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích quan trọng do Thành phố trực tiếp quản lý: Di sản thế giới Hoàng Thành Thăng Long; Khu di tích Cổ Loa; Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám; Di tích Bác Hồ ở Vạn Phúc - Hà Đông; Di tích Nhà tù Hỏa Lò; Di tích 48 Hàng Ngang; Di tích 5D Hàm Long; Di tích 90 Thợ Nhuộm; cụm di tích Đền Bà Kiệu, hồ Hoàn Kiếm - Di tích Đền Ngọc Sơn - tượng đài Vua Lê và các di tích quốc gia đặc biệt khác (nếu có) do Thành phố quản lý sau khi được xếp hạng, công nhận.
- Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư tu bổ, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích quốc gia do cấp huyện đang quản lý.
b) Quản lý sau đầu tư:
- Quản lý, duy tu, bảo trì các: Trung tâm văn hóa, Nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng cấp Thành phố; Nhà thi đấu thể thao, Trung tâm huấn luyện thi đấu thể thao, sân vận động cấp Thành phố, Cung Văn hóa thể thao thanh niên Thành phố, Nhà văn hóa học sinh, sinh viên, Cung thiếu nhi Hà Nội.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Cấp phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, triển lãm, vũ trường.
+ Lễ hội được tổ chức lần đầu;
+ Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống;
- Quản lý các cơ sở lưu trú du lịch: khách sạn, làng du lịch.
2. Cấp huyện:
- Đầu tư tu bổ, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích còn lại trên địa bàn, trừ các di tích Thành phố trực tiếp đầu tư và các di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử cách mạng kháng chiến do cấp huyện quản lý được Thành phố hỗ trợ đầu tư tu bổ, bảo tồn.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình văn hóa, thể thao cấp huyện, xã, thôn, tổ dân phố, khu vui chơi cộng đồng,...
- Duy tu, bảo trì và quản lý các di tích còn lại trên địa bàn, trừ các di tích Thành phố trực tiếp quản lý sau đầu tư.
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Quản lý các cơ sở lưu trú du lịch: căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà có phòng cho khách du lịch thuê, bãi cắm trại du lịch và cơ sở lưu trú du lịch khác trên địa bàn.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện về công tác y tế trên địa bàn Thành phố; chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ y tế thống nhất trên địa bàn Thành phố.
a) Về đầu tư:
b) Quản lý sau đầu tư:
c) Quản lý các nội dung khác có liên quan:
- Cấp giấy chứng nhận cơ sở vệ sinh an toàn thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế; phối hợp quản lý: y tế, dược tư nhân và Ban dân quân y trên địa bàn theo chỉ đạo của Thành phố.
1. Thành phố:
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng:
- Cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố; nhà tang lễ cấp Thành phố.
Quản lý, duy tu, bảo trì các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ do Thành phố đầu tư.
- Quy định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố; quản lý nguồn thu dịch vụ từ các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ do Thành phố quản lý sau đầu tư theo quy định.
2. Cấp huyện:
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng các nghĩa trang còn lại (bao gồm cả nhà tang lễ trong khuôn viên nghĩa trang) trên địa bàn.
Quản lý, duy tu, bảo trì các nghĩa trang, nhà tang lễ do cấp huyện, cấp xã đầu tư.
- Ban hành giá dịch vụ nghĩa trang, nhà tang lễ do cấp huyện quản lý đầu tư, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và quản lý nguồn thu theo quy định.
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và chính quyền cấp huyện: Phối hợp lập danh mục công trình, bàn giao, tiếp nhận và quản lý các công trình thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo phân cấp tại Quy định này. Kiện toàn tổ chức bộ máy, phân công cụ thể trách nhiệm tổ chức thực hiện cho các đơn vị trực thuộc và tổ chức thực hiện nghiêm các nội dung phân cấp tại Quy định này.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã Sơn Tây:
b) Chủ động phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn.
4.1. Đối với các công trình theo phân cấp tại Quy định này thuộc Thành phố quản lý, thì việc bàn giao và xử lý chuyển tiếp như sau:
b) Đối với các công trình đang đầu tư xây dựng, hoặc cải tạo, nâng cấp do Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã Sơn Tây làm chủ đầu tư (công trình đã có quyết định đầu tư, đã được bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án và đang đầu tư): các quận huyện thị xã tiếp tục thực hiện đến khi hoàn thành, quyết toán công trình và bàn giao về Thành phố (cho các đơn vị, các sở quản lý chuyên ngành của Thành phố) quản lý theo phân cấp tại Quyết định này.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá hình tổ chức thực hiện, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân Thành phố để được xem xét, giải quyết./.
File gốc của Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 41/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành | 2016-09-19 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-29 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |