ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2017/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 25 tháng 4 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 5 năm 2017 và thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi một số Điều của Quy định phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên được ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Điện Biên.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP, QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Phạm vi điều chỉnh:
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan được phân cấp trong quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là hệ thống các công trình phục vụ cho các hoạt động ở đô thị, bao gồm: Công trình giao thông đô thị (đường và hè phố); công trình cấp nước đô thị; công trình thoát nước đô thị; công trình cấp điện đô thị; công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị; công trình chiếu sáng, cây xanh đô thị (công viên cây xanh, vườn hoa và cây xanh đường phố); công trình thông tin đô thị; công trình xử lý rác thải và nhà vệ sinh công cộng; công trình nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị (trừ nghĩa trang liệt sỹ); công trình ngầm đô thị.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống, bao gồm: cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc và nội dung phân cấp, quản lý
Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, giao thông đường bộ - đường thủy, điện lực, bảo vệ môi trường, bưu chính, viễn thông và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
a) Nội dung phân cấp: Quản lý hệ thống hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung; quản lý hệ thống đường đô thị; quản lý hệ thống cấp nước đô thị; quản lý hệ thống thoát nước đô thị; quản lý hệ thống cây xanh đô thị; quản lý chất thải rắn thông thường đô thị; quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phục vụ đô thị.
Điều 4. Thoả thuận công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo tuyến
Điều 5. Đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
2. Thực hiện đấu nối: Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư phải có thiết kế đấu nối, văn bản xin phép đấu nối, thông báo kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận đấu nối để giám sát và phối hợp thực hiện.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình trừ những trường hợp miễn giấy phép theo quy định.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng viễn thông thụ động; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
3. Quá trình thi công xây dựng công trình phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đô thị, các công trình lân cận và bên trên; thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
4. Thi công xây dựng công trình phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như: Gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn khi thi công, kiểm soát chặt chẽ người vào, ra công trình trong suốt quá trình thi công. Khi gặp các sự cố bất thường nhà thầu xây dựng phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan trong thời gian sớm nhất để có biện pháp xử lý cho phù hợp.
6. Yêu cầu các công trình đang thi công đều phải có biển báo rào chắn đảm bảo an toàn trước và trong khi thi công.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các hình thức đầu tư thích hợp. Nhà nước tạo điều kiện sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi; được hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT DÙNG CHUNG ĐÔ THỊ
1. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị phải được lập với tính chất là một đồ án quy hoạch chuyên ngành hoặc là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, đồng thời được thẩm định, phê duyệt, quản lý theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị được phê duyệt là cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ở các bước tiếp theo.
3. Đối với các đô thị hiện hữu trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở khảo sát đánh giá công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có, phải nghiên cứu đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm bảo đảm tính kế thừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng chung trong khu vực quy hoạch.
Điều 10. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
2. Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị theo các hình thức đầu tư phù hợp quy định và có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn các đô thị thuộc tỉnh.
Điều 11. Sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị
2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách Trung ương, vốn tài trợ và các nguồn vốn hỗ trợ khác nhưng đã được bàn giao lại cho địa phương quản lý thì đơn vị nhận bàn giao là chủ sở hữu công trình.
4. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao theo quy định.
Điều 12. Bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị
2. Công trình hào và tuy nen kỹ thuật phải thực hiện chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ; công trình đường dây, đường cáp, đường ống và công trình cầu, hầm, đường đô thị phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
Điều 15. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị
a) Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì UBND tỉnh căn cứ phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để quyết định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện thu và quản lý tiền thuê sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân.
1. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư, chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung
b) Khi xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, các tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải được cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng theo quy định và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật
d) Các quy định khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ.
2.1. Sở Xây dựng
b) Tổ chức lập Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị được đầu tư bằng ngân sách Nhà nước khi được UBND tỉnh giao. Thẩm định quy hoạch, quản lý việc thực hiện theo quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư xây dựng mới, dự án cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung đô thị.
d) Phối hợp trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ và ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn đô thị.
f) Phối hợp trong việc Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các tranh chấp về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn các đô thị; phối hợp trong công tác lập danh mục các tuyến đường trong các khu chức năng thuộc địa bàn các đô thị trên địa bàn tỉnh cần phải được xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
h) Tổng hợp, lưu trữ chung cơ sở dữ liệu; báo cáo định kỳ về tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn các đô thị thuộc tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định. Cung cấp thông tin, xác nhận quy hoạch về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với các tuyến đường thuộc trách nhiệm thỏa thuận tuyến tại Điều này.
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm các đường quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến đường sắt (nếu có) và cầu vượt sông trong đô thị khi được giao ủy thác quản lý.
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến Ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện đúng các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Công Thương
b) Chỉ đạo, hướng dẫn công ty Điện lực Điện Biên và vận động các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông đảm bảo an toàn, mỹ quan, kỹ thuật... theo quy định.
a) Chủ trì xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để tham mưu UBND tỉnh ban hành nhằm áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài chính của việc thuê sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị.
2.7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
b) Quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đô thị thuộc sở hữu của huyện, thị xã, thành phố.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ và ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn đô thị do mình quản lý.
f) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu; báo cáo định kỳ theo quy định cho UBND tỉnh, Sở xây dựng về hiện trạng, tình hình quản lý và sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc địa bàn quản lý. Cung cấp thông tin, xác nhận quy hoạch về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với các tuyến đường trong trường hợp mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã có trong quy hoạch chi tiết hoặc xây dựng đô thị được phê duyệt.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh và giao cho Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh về việc quản lý Nhà nước hệ thống đường đô thị (trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ trong đô thị), có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ quản lý khai thác đường đô thị.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông với các tuyến đường đô thị thuộc thẩm quyền hoặc ủy quyền quản lý theo quy định hiện hành. Thực hiện công tác quản lý tuyến đường Quốc lộ được ủy quyền quản lý qua đô thị.
4. UBND cấp huyện trực tiếp quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì và khai thác hệ thống đường đô thị trong phạm vi địa giới hành chính mình quản lý. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm UBND cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí tu duy bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì và khai thác sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gửi về Sở Xây dựng, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
1. Kích thước: Hình chữ nhật 75x40(cm).
a) Nền biển màu xanh mực đậm.
3. Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang.
5. Nội dung viết trên biển, gồm: Tên đường và lộ giới đường.
7. Vị trí gắn biển: Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường phố và ở điểm giao nhau với các đường phố khác. Hai biển được gắn so le với nhau trên đầu cột sắt hoặc cột thép, inox, đường kính cột tối thiểu 10cm được chôn vững chắc khoảng cách từ mặt đất đến mép dưới biển là 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường phố giao nhau; hai biển tên hai đường, phố giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột.
1. Phạm vi bảo vệ đường đô thị được quy định bao gồm: Đất của đường đô thị, kể cả phần trên không, phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước của đường đô thị, có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đô thị.
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 20. Mục đích sử dụng và khai thác hè phố
2. Ngoài mục đích sử dụng nêu tại Khoản 1 Điều này, hè phố đô thị được phép khai thác sử dụng tạm thời một phần, không làm ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ, mỹ quan môi trường đô thị cho các mục đích khác, gồm:
b) Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình: Đảm bảo nguyên tắc không gây cản trở giao thông. Trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, cơ quan có thẩm quyền xem xét việc sử dụng tạm thời toàn bộ hè phố. Thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, sau đó phải trả lại hè phố để đảm bảo giao thông.
d) Hoạt động việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa: Phù hợp với quy hoạch chợ, siêu thị, trung tâm dịch vụ thương mại. UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai lắp đặt biển báo cho phép việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa và tổ chức thu phí theo quy định.
Đơn vị tổ chức phải thống nhất bằng văn bản với phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện về phương án đảm bảo giao thông trước khi tiến hành các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền. Trong trường hợp hoạt động này được tiến hành trên mặt bằng rộng (bao gồm cả lòng đường) phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 21. Mục đích sử dụng và khai thác lòng đường phố
2. Ngoài mục đích sử dụng nêu tại Khoản 1 Điều này, lòng đường phố được phép khai thác sử dụng tạm thời một phần làm điểm đỗ xe taxi, xe buýt, xe ô tô du lịch và phải phù hợp với quy hoạch bến, bãi đỗ xe được phê duyệt.
Điều 22. Yêu cầu của việc sử dụng tạm thời hè, lòng đường phố
2. Hè phố đảm bảo bề rộng tối thiểu là 1,5 m để sử dụng dành cho người đi bộ.
4. Phạm vi, ranh giới sử dụng bố trí để xe mô tô, xe máy, xe đạp và các loại xe thô sơ phải được kẻ vạch sơn trắng liền nét để tổ chức thực hiện và quản lý.
6. Trong trường hợp sử dụng một phần hè, lòng đường phố để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình đơn vị thi công phải có biển báo, đảm bảo giao thông, có người giám sát liên tục cho đến khi xong và hoàn trả phần hè, lòng đường phố đó theo nguyên trạng.
8. Phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu hè, mặt đường phố, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng đến khả năng lưu thông của người sử dụng các phương tiện giao thông.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè, lòng đường phố quy định tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 20 và Khoản 2 Điều 21 quy định này đều phải lập hồ sơ ký cam kết sử dụng tạm thời hè, lòng đường phố theo quy định hiện hành.
3. Khi ký bản cam kết sử dụng tạm thời một phần hè, lòng đường phố thì UBND cấp xã có trách nhiệm gửi 01 bản cho UBND cấp huyện, 01 bản cho Thanh tra Sở Xây dựng, 01 bản cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải và 01 bản cho tổ chức, cá nhân sử dụng hè, lòng đường.
Điều 24. Những công việc liên quan thi công phải đào hè, lòng đường phố
2. Đào hè, lòng đường phố để lắp đặt các công trình trên mặt hè, lòng đường, việc trồng cây xanh, dựng biển báo và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.
4. Đào hè, lòng đường phố để thi công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường bộ.
6. Đào hè, lòng đường phố để lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, viễn thông, cấp năng lượng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch vụ và theo dự án.
1. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24 Quy định này không phải lập hồ sơ xin cấp phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố nhưng phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, vị trí, quy mô và thời gian đào đường đến UBND cấp huyện, phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện và UBND cấp xã nơi tiến hành đào đường, hè phố để biết và kiểm tra theo dõi việc đào và tái lập mặt hè, lòng đường phố, việc tái lập hoàn trả mặt hè đường phố không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì bị xử phạt theo quy định.
3. Thủ tục cấp giấy phép đào hè, lòng đường đô thị được thực hiện theo quy định về cấp giấy phép xây dựng.
5. Việc đào hè đường phố phải được phân đoạn tiến độ thực hiện để đảm bảo trật tự an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; nếu các đơn vị thi công để xảy ra vi phạm và bị xử lý ở đoạn trước thì các đơn vị có liên quan kiên quyết không cho triển khai các đoạn tiếp theo; tùy theo mức độ sẽ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Hạn chế đào hè, lòng đường vào thời gian từ 05 giờ sáng đến 22 giờ cùng ngày trên các tuyến đường tập trung đông người và thực tiễn quản lý về an toàn giao thông, mỹ quan đô thị tại địa phương.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép đào hè, lòng đường phố phải thi công đúng thời gian đã cam kết và chỉ được xin phép gia hạn, bổ sung khối lượng đào hè, lòng đường do các nguyên nhân thiên tai, bão lụt, vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công trình ngầm khác) đồng thời phải lập lại tiến độ các công việc còn lại để xin điều chỉnh cho phù hợp. Đơn vị thi công phải tái lập tạm mặt hè, đường phố để đảm bảo giao thông, đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công và các công trình lân cận.
a) Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào hơn 1/2 bề rộng qua mỗi bên hoặc vượt quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì phải làm thủ tục điều chỉnh lại giấy phép.
Điều 27. Trách nhiệm của các đơn vị trong cấp phép, kiểm tra, giám sát đào hè, lòng đường
2. Phòng quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ xin cấp phép đào hè, lòng đường các tuyến đường đô thị theo quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 24/3/2017. Tổ chức kiểm tra, giám sát, phối hợp cùng Thanh tra Sở xử lý vi phạm được phát hiện trong quá trình thi công.
Điều 28. Các yêu cầu khi thực hiện thi công đào hè, lòng đường
2. Đối với đường có kết cấu mặt đường đã hoàn chỉnh thì đơn vị thi công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép rãnh hố đào, tái lập mặt đường, thi công tránh gây sạt lở chung quanh vách rãnh hố đào. Khi thi công phát hiện rạn nứt vách đào, phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt lở rãnh đào.
a) Rãnh hố đào nằm trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác
c) Lòng đường rộng trên 6m nhưng thuộc tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ cao điểm.
4. Việc thi công làm cho mặt đường kế cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng như mặt đường ban đầu.
1. Dọc theo tuyến công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn và lắp dựng biển báo, đèn báo hiệu (vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày), phải bố trí người thường xuyên hướng dẫn giao thông, không để xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông trong phạm vi công trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường, phải lắp dựng biển kích thước (50x35)cm ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn và phải đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.
3. Trong khi chưa thi công hoặc trong quá trình thi công
b) Cấm để vật liệu rời như cát, đá, xi măng, gạch...rơi vãi trên đường.
4. Những công nhân tham gia thi công trên đường nhất thiết phải mặc quần áo bảo hộ lao động, ban đêm áo bảo hộ lao động phải có phản quang và đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về đảm bảo an toàn lao động.
Trường hợp sửa chữa khắc phục sự cố kỹ thuật hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đấu nối ống nước nhánh vào ống nước đang khai thác thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến đường (kể cả đường cấm thi công đào đường ban ngày), phải tổ chức việc phân luồng và bố trí người hướng dẫn giao thông.
7. Đơn vị thi công không được trộn vữa, bê tông trong phạm vi mặt đường; được trộn vữa trên hè, lề đường bắt buộc phải có tấm lót hoặc thùng trộn. Sau khi trộn vữa, bê tông xong 10 phút phải tiến hành vệ sinh, tẩy rửa mặt, lề, hè đường phố. Nghiêm cấm để vật liệu, chất thải chảy hoặc văng ra mặt đường gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
1. Cung cấp nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn về chất lượng do Nhà nước quy định, đảm bảo liên tục đủ áp lực tối thiểu là 1,0 kg/cm2 (cột nước cao 10m) trừ trường hợp bị sự cố kỹ thuật phải đóng van cô lập đường ống hoặc nhà máy ngưng bơm để sửa chữa, khắc phục sự cố.
2. Xây dựng phương án lắp đặt hệ thống cấp nước để phát triển việc lắp đặt đồng hồ đo nước phục vụ nhu cầu cấp nước của khu dân cư, khu đô thị mới và thông báo để khách hàng có nhu cầu sử dụng nước biết.
4. Quản lý khai thác, nâng cấp cải tạo sửa chữa và duy tu bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới cấp nước.
6. Thu tiền sử dụng nước theo giá nước do UBND tỉnh ban hành.
Điều 31. Trách nhiệm của khách hàng sử dụng nước
2. Thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện các trường hợp bất thường xảy ra như tình trạng hoạt động của đồng hồ nước, tình hình nước cung cấp và sử dụng nước (về chất lượng, áp lực, lượng nước tiêu thụ) để yêu cầu xử lý, giải quyết.
4. Thanh toán kịp thời và đầy đủ các chi phí cung cấp nước theo hóa đơn tiền nước của đơn vị cấp nước.
1. Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo thực hiện Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước, theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai thực hiện.
3. Tổ chức thẩm định quy hoạch cấp nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
5. Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước trên địa bàn các đô thị theo phân công của UBND tỉnh; hướng và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước phù hợp với đặc điểm quy mô đô thị; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình cấp nước sạch đô thị về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ xây dựng.
Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước được quy định tại Khoản 9, Điều 60 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
5. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn mình quản lý.
7. Tổ chức, chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức phổ biến công khai đến nhân dân thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng về quy hoạch cấp nước đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
9. Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và 01 năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị cho Sở Xây dựng.
1. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy được phép đề nghị đơn vị cấp nước lắp đặt trụ nước chữa cháy được sơn màu đỏ, lắp trong hệ thống mạng lưới cấp nước theo quy hoạch được duyệt và chỉ được sử dụng vào mục đích chữa cháy.
3. Nghiêm cấm hành vi mở trụ nước chữa cháy lấy nước sử dụng vào mục đích khác; đục phá, di dời, nâng, hạ, thay đổi hoặc gây hư hại trụ nước chữa cháy.
Đơn vị cấp nước được tạm ngừng cung cấp nước trong các trường hợp sau đây:
2. Theo kế hoạch sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước hàng năm, đơn vị cấp nước phải có trách nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thực hiện theo quyết định hoặc đề nghị bằng văn bản của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trong khu vực bảo vệ an toàn là khoảng cách có bán kính được xác định theo Quy định hiện hành, Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCVN: 33/2006 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD, ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành TCXDVN 33:2006 “Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế” nghiêm cấm cách hành vi sau đây:
2. Neo đậu thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến phà.
4. Người và gia súc tắm, giặt; phóng uế, đổ phân rác, chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu.
1. Dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy định, đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
3. Tổ chức giám sát, phối hợp với Chính quyền địa phương, lực lượng Thanh tra Xây dựng, thanh tra Giao thông, Cảnh sát Giao thông phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung tại Điều 36 của quy định này.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước; Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư, cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị hàng năm.
e) Cung cấp thông tin quy hoạch về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
g) Tổng hợp, báo cáo định kỳ với Bộ Xây dựng và UBND tỉnh tình hình thực hiện quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
d) Làm đầu mối vận động, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác cho đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước đô thị theo thứ tự ưu tiên đã được UBND tỉnh phê duyệt.
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính, đối với các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp cho đầu tư phát triển hệ thống thoát nước.
c) Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác; Có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản đối với giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh tại khu chức năng trong đô thị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Quản lý, giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước. Hướng dẫn các tổ chức cá nhân áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải sau khi xử lý vào nguồn tiếp nhận.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch thoát nước, Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
a) Ưu tiên bố trí nguồn lực cho việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ xử lý nước thải và biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, vận hành công nghệ xử lý thoát nước.
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi phối hợp với đơn vị thoát nước đô thị trong việc bảo đảm yêu cầu cao độ, vị trí xả thải để thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Gia hạn sử dụng, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
7. Công an tỉnh
Điều 39. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
3. Tổ chức chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, phương án và thực hiện việc sử dụng nước thải sau xử lý hoặc sử dụng tuần hoàn.
5. Tổ chức việc giám sát, quan trắc, định kỳ kiểm tra phân tích chất lượng nước thải sau xử lý theo quy định.
Điều 40. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phá hoại các công trình của hệ thống thoát nước.
3. Cân trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thoát nước.
5. Xả nước mưa, nước thải không bảo đảm quy chuẩn chất lượng nước thải xả vào hệ thống thoát nước, nguồn tiếp nhận.
7. Pha loãng nước thải để đạt các quy chuẩn chất lượng nước thải hoặc chuyển tải lượng ô nhiễm sang môi trường khác, như không khí và đất.
9. Cung cấp thông tin không trung thực, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động thoát nước.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về thoát nước.
1. Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết.
3. Xử lý sự cố, khôi phục việc thoát nước và xử lý nước thải.
5. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
9. Báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và Trung ương.
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quản lý hệ thống hồ điều hòa trong hệ thống thoát nước mưa nhằm lưu trữ nước mưa đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái kết hợp vui chơi giải trí, nuôi trường thủy sản, du lịch.
3. Các hành vi xả thải phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác vào hồ điều hòa phải được kiểm soát chặt chẽ theo quy định.
5. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
Điều 44. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau
2. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy đan đến đó, không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
Điều 45. Đối tượng thanh toán giá dịch vụ thoát nước
2. Tất cả các tổ chức, hộ gia đình xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
1. Công trình thoát nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện, đơn vị được giao để quản lý khai thác vận hành sử dụng kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình đảm bảo không có vật cản gây tắc dòng chảy và phải được tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định trước khi bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
3. Việc bảo hành công trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công trình xây dựng.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Giao Sở Xây dựng theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống cây xanh trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Đơn vị quản lý hoặc được giao quản lý trực tiếp tổ chức quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống công viên, cây xanh đô thị trên địa bàn.
Điều 48. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên, trước mặt nhà, đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy cơ gãy đổ, nguy hiểm hay các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh đô thị.
1. Đốn hạ, di dời cây xanh đô thị trái phép.
3. Giăng dây, đóng đinh, treo bảng quảng cáo trái phép trên thân cây.
5. Đổ chất độc hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh.
7. Tự ý trồng cây trên đường phố.
9. Gây rối trật tự và thô lỗ làm mất tính mỹ quan trong công viên.
11. Các hành vi khác làm hư hại hoặc ảnh hưởng xấu đến công viên cây xanh.
1. Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng và hạn chế trồng trên hè phố, dải phân cách (Phụ lục đính kèm).
Điều 51. Tổ chức hoạt động trong công viên cây xanh
2. Tổ chức phục vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp thuận của UBND cấp huyện và thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
1. Việc đốn hạ, di dời các loại cây xanh đô thị được thực hiện theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ (nếu có).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh và phải đảm bảo an toàn tính mạng con người.
1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh tại các đô thị trong toàn tỉnh.
3. Kiểm tra việc thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu đô thị mới đảm bảo đất dành cho cây xanh đạt tiêu chuẩn quy định.
Điều 55. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 56. Trách nhiệm của UBND cấp huyện quản lý cây xanh đô thị
2. Ban hành danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn trên địa bàn được giao quản lý.
3. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý.
5. Kiểm tra định kỳ việc chăm sóc, bảo quản, đốn hạ di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.
7. Quản lý địa bàn không để tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất quy hoạch xây dựng công viên cây xanh.
9. Cấp phép chặt hạ, di chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý.
11. Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị: trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
3. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.
5. Phối hợp với chính quyền địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây xanh công cộng.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Quản lý chất thải hướng tới xem chất thải như một nguồn tài nguyên và không làm ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, khuyến khích tái chế chất thải và thực hiện các biện pháp nhằm từng bước giảm các hoạt động tạo ra chất thải.
3. Hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do vi phạm các quy định về quản lý chất thải rắn thông thường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Tất cả các cơ quan đơn vị, hộ sản xuất kinh doanh, trường học và hộ dân phải có dụng cụ đựng rác hợp vệ sinh, phân loại rác thành nhóm theo quy định và giao rác cho người thu gom đúng địa điểm, thời gian quy định tại từng địa phương. Thời gian giao rác tại các đô thị do UBND cấp huyện quy định và được phổ biến đến các chủ nguồn rác thải.
3. Không được đổ rác, vứt rác bừa bãi trước mặt nhà, trên lòng lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông rạch hoặc đổ vào các nơi công cộng khác.
5. Hàng tháng, hàng quý các tổ chức, hộ gia đình phải nộp phí vệ sinh theo quy định của UBND tỉnh.
7. Các xe chở rác thải, vôi vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than, bùn thải từ các hoạt động xây dựng... khi lưu thông trên đường phải dùng bạt che phủ kín, không được để rơi vãi trên đường. Nếu để rơi vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời và phải xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để rơi vãi vật liệu, đồng thời phải chịu chi phí tại bãi đổ rác thải theo quy định.
1. Đảm bảo đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định.
3. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian thực hiện thu gom rác theo quy định.
5. Thông báo đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi gây mất vệ sinh đô thị.
7. Nghiêm cấm để, tập kết các phương tiện thu gom rác trên lòng đường, hè đường gây mất an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.
9. Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện theo quy định.
1. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
3. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên liên quan trong trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý.
5. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
1. Tích cực tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý rác thải theo quy định của pháp luật; Thường xuyên tuyên truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan, đơn vị thu gom rác.
3. Phối hợp với đơn vị thu gom vận chuyển rác đề xuất từng vị trí giao rác, đặt và quản lý các thùng rác công cộng.
5. Chỉ đạo các khu phố, thôn tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng và tổ chức xây dựng hương ước, quy ước bảo vệ môi trường cho từng thôn, khu phố.
Điều 63. Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong quản lý chất thải rắn
2. Phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường và lựa chọn vị trí địa điểm quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ công tác xử lý rác và các điểm thu gom rác.
4. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn thông thường thuộc địa bàn mình quản lý.
6. Tuyên truyền vận động nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn tiên tiến; tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý chất thải rắn trong phạm vi quyền hạn mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
8. Hàng năm báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12 về Sở Xây dựng và sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn mình quản lý.
1. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung quản lý chất thải rắn thông thường để các đơn vị, tổ chức, cá nhân biết và tự giác chấp hành.
3. Kiểm tra và chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường.
5. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các vi phạm về quản lý chất thải rắn thông thường.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư ngân sách nhà nước.
Điều 65. Trách nhiệm của Sở Xây dựng quản lý chất thải rắn
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất thải rắn thông thường báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
Chủ trì tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG PHỤC VỤ ĐÔ THỊ
1. Tất cả các thành phố, thị xã, thị trấn đều phải có quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang. Tất cả các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phục vụ cho các đô thị đều phải quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tiết kiệm đất và đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
5. Tổ chức xây dựng mộ phần và các công trình trong nghĩa trang phải tuân thủ các quy định về sử dụng đất, hình thức kiến trúc và thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
7. Lập hồ sơ quản lý nghĩa trang bao gồm sổ theo dõi số người an táng và sơ đồ quản lý mộ.
9. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
1. Người vô gia cư, người không có thân nhân hoặc người thân nhân khi chết ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó (xã, phường, thị trấn) phải có trách nhiệm tổ chức táng tại nghĩa trang địa phương đó với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương theo quy định.
Điều 69. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) phục vụ đô thị trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
c) Tổ chức thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt phương án khai thác, kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
g) Tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý vận hành đối với các cơ sở hỏa táng (nếu có) phục vụ đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
a) Thẩm định hồ sơ đất đai xây dựng nghĩa trang phục vụ đô thị theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
c) Thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm về sử dụng đất và bảo vệ môi trường của các nghĩa trang phục vụ đô thị.
3. Sở Tài chính
b) Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang phục vụ đô thị.
a) Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa, cải tạo nghĩa trang phục vụ đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 70. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
2. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn phục vụ đô thị.
4. Xây dựng quy định giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016.
a) Quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang được phê duyệt.
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện theo đúng giá dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ đô thị do UBND tỉnh quy định.
2. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng (nếu có) phục vụ đô thị
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
c) Xây dựng và thực hiện đúng quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng, định kỳ kiểm tra, bảo trì các thiết bị liên quan đến việc hỏa táng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, lò hỏa táng hoạt động tốt, an toàn.
e) Sau khi tổ chức hỏa táng, người quản lý cơ sở hỏa táng cần ghi rõ ngày giờ tổ chức hỏa táng vào giấy hỏa táng, ký tên, đóng dấu và trả lại cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng.
g) Thực hiện báo cáo định kỳ (sáu tháng, một năm) về tình hình hoạt động của cơ sở hỏa táng gửi Sở Xây dựng và UBND cấp huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp.
1. Tuân thủ các quy định của nghĩa trang và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có đóng góp công sức của cải trong hoạt động quản lý khai thác, sử dụng và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; có công phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá hoại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
DANH MỤC CÂY HẠN CHẾ TRỒNG TRÊN HÈ PHỐ, DẢI PHÂN CÁCH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 10/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Stt
Loài cây
Họ thực vật
Vị trí
Tên VN
Tên khoa học
Vỉa hè
Dải phân cách
Ghi chú
1
x
x
2
x
x
3
x
x
4
x
x
5
x
x
6
x
x
7
x
x
8
x
x
9
x
x
10
x
x
11
x
x
12
x
x
13
x
x
14
x
x
Ghi chú: x - vị trí hạn chế trồng cây
Từ khóa: Quyết định 10/2017/QĐ-UBND, Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND, Quyết định 10/2017/QĐ-UBND của Tỉnh Điện Biên, Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND của Tỉnh Điện Biên, Quyết định 10 2017 QĐ UBND của Tỉnh Điện Biên, 10/2017/QĐ-UBND
File gốc của Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên đang được cập nhật.
Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Số hiệu | 10/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành | 2017-04-25 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-08 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |