CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết các Điều 19, khoản 1 Điều 21, khoản 3 Điều 23, Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 45, Điều 46, khoản 2 Điều 48, khoản 3 Điều 51, Điều 52 và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Dân quân tự vệ về đăng ký quản lý dân quân tự vệ, quy mô tổ chức của dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt, hoạt động của dân quân tự vệ nòng cốt và nội dung quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
1. Công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, nghề nghiệp; cơ quan của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) phải tuân thủ các quy định của Luật Dân quân tự vệ và các quy định của Nghị định này.
Điều 3. Đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
Điều 9 của Luật Dân quân tự vệ có trách nhiệm đăng ký tại cấp xã hoặc tại cơ quan, tổ chức.
3. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp;
Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt.
1. Công dân đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ; có đơn tình nguyện tham gia dân quân tự vệ.
Điều 6. Xã trọng điểm quốc phòng – an ninh
2. Việc xác định xã trọng điểm về quốc phòng – an ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị; Tư lệnh quân khu xem xét, quyết định theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Hàng năm, các địa phương rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung xã trọng điểm về quốc phòng – an ninh.
1. Chỉ đạo chiến lược việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách đối với dân quân tự vệ.
5. Trao đổi kinh nghiệm và hợp tác quốc tế về dân quân tự vệ.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ.
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Căn cứ vào dân số, địa bàn, bố trí dân cư, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, tình hình an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức để xây dựng số lượng dân quân tự vệ hợp lý, nâng cao chất lượng tổng hợp.
2. Số lượng dân quân tự vệ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1. Cấp huyện tổ chức trung đội hoặc đại đội dân quân tự vệ cơ động, thường bố trí gọn ở địa bàn gần trung tâm cấp huyện để tiện huy động.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tổ chức, bảo đảm huấn luyện, chỉ huy hoạt động đối với các đơn vị dân quân tự vệ được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở giúp Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý thường xuyên lực lượng này.
Cấp tỉnh tổ chức các đại đội phòng không, pháo binh khi có yêu cầu nhiệm vụ; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực tiếp tổ chức, bảo đảm huấn luyện, chỉ huy hoạt động; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở giúp Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý thường xuyên lực lượng này.
1. Xã ven biển, xã đảo, xã có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội đến trung đội dân quân biển.
3. Hợp tác xã có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội đến trung đội tự vệ biển.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức biên chế, vũ khí, trang bị, quản lý, huấn luyện của lực lượng dân quân tự vệ biển.
1. Tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
b) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 12 tháng trở lên; có quy mô từ 50 lao động trở lên, người lao động có hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
3. Đối với các doanh nghiệp có quy mô tổ chức lao động nhỏ hơn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do tính chất sản xuất, kinh doanh gắn với nhiệm vụ bảo vệ, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu thì được tổ chức tự vệ.
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của địa phương, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện cùng với chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức khảo sát, nắm tình hình về tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp phải báo cáo danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh xây dựng tự vệ trong doanh nghiệp.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức lực lượng tự vệ theo kế hoạch hoặc đề án tổ chức lực lượng tự vệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở địa phương
2. Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ của doanh nghiệp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp hoạt động và phối hợp xét tuyển vào lực lượng dân quân và tổ chức, bảo đảm chế độ cho người lao động tham gia dân quân sinh hoạt, huấn luyện, hoạt động theo kế hoạch của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
1. Cấp xã được bố trí 01 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã; xã trọng điểm về quốc phòng – an ninh, xã loại 1, xã loại 2 được bố trí không quá 02 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng – an ninh của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bố trí cán bộ đảm nhiệm Chỉ huy quân sự trong số lượng tăng thêm được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).
a) Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe, có khả năng thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và có đơn tình nguyện;
Điều 16. Mối quan hệ của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
2. Đối với cơ quan quân sự cấp trên: chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chấp hành mệnh lệnh của Chỉ huy cơ quan quân sự cấp trên về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân.
a) Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các Ban, ngành, đoàn thể cùng cấp làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân thuộc quyền;
4. Đối với các đơn vị không thuộc quyền của cấp xã có trụ sở đặt tại địa bàn: phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân theo kế hoạch đã được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phê chuẩn.
Điều 17. Điều kiện thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
2. Bảo đảm sự quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
Điều 18. Mối quan hệ; số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
2. Đối với cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo trực tiếp và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị trong cơ quan, tổ chức: phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
6. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở bố trí 01 Chỉ huy phó, căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác tự vệ của cơ quan, tổ chức được bố trí 02 đến 03 Chỉ huy phó.
1. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương) có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
b) Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương về kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng – an ninh, thẩm định các kế hoạch, quy hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự và các nhiệm vụ động viên quốc phòng ở Bộ, ngành theo chỉ tiêu nhà nước giao;
d) Chỉ đạo các cơ quan đơn vị thuộc Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương thực hiện công tác tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; tuyển quân; tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương; phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị tự vệ thuộc quyền;
e) Thực hiện công tác chính trị, công tác thi đua, khen thưởng về công tác nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ;
h) Giúp người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
a) Đối với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương: chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ;
c) Đối với Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh các quân chủng, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện: chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
đ) Đối với Cơ quan thường trực của Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương: chịu trách nhiệm báo cáo kết quả công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ; phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra, giao ban, sơ kết, tổng kết, công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự
Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương.
Điều 21. Sao mũ, phù hiệu, trang phục của dân quân tự vệ nòng cốt
a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng trung đội dân quân cơ động cấp xã được cấp phát năm đầu 01 bộ quần, áo thu đông và 01 bộ quần, áo xuân hè, 01 caravat, cứ mỗi năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo thu đông hoặc xuân hè; mỗi năm được cấp 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất; 02 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm; 03 năm được cấp 01 bộ quần áo đi mưa, 01 caravat;
c) Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến sỹ dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; cứ mỗi năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; 02 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm; 03 năm được cấp 01 áo đi mưa;
đ) Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến sỹ dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; 03 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa;
1. Giấy chứng nhận của dân quân tự vệ nòng cốt gồm:
b) Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;
1. Cấp xã nơi có điều kiện xây dựng trụ sở làm việc cho Ban Chỉ huy quân sự, bảo đảm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của lực lượng dân quân, dự bị động viên khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ; nơi chưa có điều kiện xây dựng trụ sở riêng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích cho hội họp, giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân và bố trí bàn, ghế, tủ đựng tài liệu, tủ sắt đựng súng, công cụ hỗ trợ, vật chất huấn luyện, trang phục dùng chung, máy điện thoại và một số vật chất khác.
2. Danh mục trang thiết bị chuyên ngành quân sự ở trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1. Con dấu của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được sử dụng vào các nhiệm vụ có liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương. Con dấu phải được quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ
MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ VÀ HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
1. Mục tiêu:
Đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực trình độ chuyên môn tương đương sỹ quan dự bị cấp phân đội trở lên; trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước từ trung cấp trở lên; có kiến thức, kỹ năng để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở.
- Đến năm 2015, có 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trong đó có 35% đến 50% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở;
2. Yêu cầu:
b) Bảo đảm tính khả thi;
d) Bảo đảm từng bước chuẩn hóa, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chỉ huy quân sự cấp xã, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
a) Hình thức đào tạo chính quy, tập trung;
4. Cơ sở đào tạo:
b) Đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở tại trường quân sự các quân khu, trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch, Đề án đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học năm 2010 đến năm 2020.
Điều 27. Bồi dưỡng cán bộ dân quân tự vệ
Bồi dưỡng một số kiến thức cơ bản về lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng – an ninh và đối ngoại; công tác Đảng, công tác chính trị; nội dung, phương pháp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ huy về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, công tác giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ chức trách được giao.
a) Nắm vững nội dung về quan điểm, đường lối của Đảng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại. Nội dung phương pháp làm tham mưu cho lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ, công tác động viên quốc phòng, đánh giá đúng bản chất, âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch;
c) Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ của các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Dân quân tự vệ ít nhất một lần được bồi dưỡng tại trường quân sự cấp tỉnh, trường quân sự quân khu và các nhà trường, học viện thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 28. Tập huấn cán bộ
Thống nhất nội dung, chương trình, tổ chức phương pháp thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ; cập nhật những nội dung mới về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự các cấp; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao.
a) Nắm chắc nội dung tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực và khả năng làm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
c) Hàng năm Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, quân khu và Bộ Quốc phòng tổ chức tập huấn cho cán bộ dân quân tự vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Dân quân tự vệ.
Điều 29. Huấn luyện chiến sỹ dân quân tự vệ
a) Huấn luyện chiến sỹ dân quân tự vệ năm thứ nhất hiểu được vị trí, nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ trong tình hình mới; âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; nắm và biết sử dụng các loại vũ khí được trang bị, chiến thuật từng người và tổ; có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Điều 8 Luật Dân quân tự vệ; từ năm thứ 5 trở đi được huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; căn cứ chương trình khung do Bộ Quốc phòng quy định, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quy định yêu cầu nội dung cụ thể;
Điều 8 Luật Dân quân tự vệ; từ năm thứ 5 trở đi được huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành gắn với nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phòng thủ dân sự theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; căn cứ chương trình khung do Bộ Quốc phòng quy định, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quy định yêu cầu nội dung cụ thể;
Điều 8 Luật Dân quân tự vệ.
a) Chiến sỹ dân quân tự vệ năm thứ nhất nắm chắc chức trách, nhiệm vụ của dân quân tự vệ, nắm được những nội dung cơ bản về kỹ thuật, sử dụng vũ khí được trang bị, thành thạo chiến thuật từng người, biết chiến thuật cấp tổ; vận dụng kiến thức được huấn luyện vào thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Chiến sỹ dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, thông tin, trinh sát, phòng hóa, y tế, dân quân tự vệ biển từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 nắm vững chức trách, nhiệm vụ, thành thạo kỹ, chiến thuật chuyên ngành, hợp luyện với các lực lượng theo các phương án sẵn sàng chiến đấu và tham gia các hoạt động khác.
HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
1. Hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng; sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ đạo, chỉ huy của quân khu, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện; sự chỉ huy của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
3. Hoạt động của dân quân tự vệ phải gắn với địa bàn hành chính, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; khi hoạt động ngoài phạm vi quy định tại khoản này, phải được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
5. Khi phối hợp hoạt động với các lực lượng khác phải bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ nhưng không ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng; phải giữ bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo quy định của người chỉ huy có thẩm quyền.
1. Nội dung hoạt động thường xuyên của lực lượng dân quân tự vệ trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
b) Độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng trên địa bàn thực hiện tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công;
d) Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
2. Nội dung hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống cụ thể:
b) Khi xảy ra phá hoại tài sản của nhà nước, tập thể và nhân dân: phối hợp với lực lượng Công an bắt giữ bọn chủ mưu cầm đầu, quá khích; hỗ trợ Công an giải thoát cán bộ bị khống chế; tuyên truyền vận động nhân dân; tăng cường lực lượng bảo vệ các mục tiêu được phân công; chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng; tham gia giải tán đám đông tụ tập, lập lại trật tự;
d) Khi địch gây bạo loạn có vũ trang: phối hợp với các lực lượng vũ trang trên địa bàn bao vây, cô lập, trấn áp bắt giữ, tiêu diệt bọn chủ mưu cầm đầu và lực lượng bạo loạn có vũ trang; sẵn sàng phối hợp với các lực lượng tiêu diệt lực lượng vũ trang địch từ bên ngoài hỗ trợ lực lượng bạo loạn trong nội địa.
1. Phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các lực lượng chức năng của địa phương, đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm biên giới, lãnh thổ; vượt biên, cư trú, nhập cư trái phép; khai thác trái phép tài nguyên và những hành vi khác xâm phạm chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng ở khu vực biên giới tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần xây dựng cấp xã biên giới vững mạnh toàn diện, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
Điều 34. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt Nam
2. Độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng của Việt Nam hoạt động trên biển ngăn chặn, xua đuổi, bắt giữ các phương tiện tàu, thuyền nước ngoài xâm phạm, khai thác trái phép trên các vùng biển, đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam và các hành vi khác gây mất an ninh, trật tự, phá hoại môi trường biển, đảo.
4. Nội dung hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ với Bộ đội Hải quân, Cảnh sát biển và các lực lượng khác trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và an ninh, trật tự trên các vùng biển, đảo Việt Nam do Bộ Quốc phòng quy định.
1. Phối hợp với các lực lượng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
a) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự, cơ quan quân sự cùng cấp hướng dẫn cấp dưới thuộc quyền lập các kế hoạch hoạt động của dân quân tự vệ; hàng năm và từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ được giao để chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp;
2. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý để bảo đảm cho hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoạt động của dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức, quy định cụ thể như sau:
b) Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng: 0,12;
d) Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội, Hải đội phó, Chính trị viên phó hải đội: 0,15;
e) Tiểu đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn, Hải đoàn phó, Chính trị viên phó hải đoàn: 0,21;
h) Chỉ huy phó, Chính trị viên Phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: 0,22;
k) Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở: 0,22;
m) Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,24;
2. Thời gian hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.
4. Thời gian chi trả phụ cấp trách nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người đứng đầu Bộ, ngành trung ương quy định
Điều 38. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí, bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng
a) Chế độ phụ cấp hàng tháng được hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức;
b) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã từ nguồn ngân sách địa phương;
d) Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã;
2. Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng không thấp hơn hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
Điều 39. Chế độ phụ cấp thâm niên
Điều 40. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP), Trung đội trưởng dân quân cơ động.
điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Luật Dân quân tự vệ được hưởng các chế độ, chính sách sau:
a) Được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp khác theo quy định và được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn bằng 0,1 tháng lương tối thiểu chung mỗi người mỗi ngày;
khoản 1 Điều 51 của Luật Dân quân tự vệ được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thời gian hưởng chi phí chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.
b) Giấy xuất viện, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, phiếu xét nghiệm các loại;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chi trả trợ cấp, tiền mai táng phí theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 43. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro
a) Bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ tại nơi làm việc;
c) Bị tai nạn trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở;
b) Được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; nếu bị suy giảm từ 5% đến dưới 21% được hưởng trợ cấp một lần ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu chung, nếu bị suy giảm từ 21% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng thêm được hưởng thêm 0,4 tháng lương tối thiểu chung; nếu bị suy giảm từ 81% trở lên thì được trợ cấp một lần ít nhất bằng 60 tháng lương tối thiểu chung;
d) Dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi thực hiện nhiệm vụ làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.
1. Dân quân tự vệ có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 45. Thủ tục, hồ sơ và kinh phí trợ cấp tai nạn
b) Biên bản giám định y khoa;
d) Báo cáo thẩm định của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; công văn đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
a) Việc trợ cấp được thực hiện từng lần, tai nạn xảy ra lần nào thì thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn xảy ra trước đó;
1. Hàng ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân do Bộ, ngành trung ương và địa phương bảo đảm.
2. Doanh nghiệp đã tổ chức đơn vị tự vệ có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Điều 48. Quỹ quốc phòng – an ninh
2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đóng góp quỹ quốc phòng – an ninh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng – an ninh đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2010.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY ĐỊNH KIỂU DÁNG, MÀU SẮC, CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC, SAO MŨ DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ)
1. Mũ mềm.
3. Quần, áo thu đông cán bộ dân quân tự vệ nam, nữ.
5. Quần, áo chiến sỹ dân quân tự vệ nam, nữ.
7. Caravat.
9. Quần, áo đi mưa.
11. Dây lưng nhỏ.
13. Giầy vải cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ.
1. Quần, áo thu đông
b) Áo mặc trong kiểu sơ mi chít gấu, dài tay, cổ đứng; ngực có 2 túi ốp nổi, giữa có đố, đáy túi vát góc, nắp vuông vát góc; nẹp áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ; vai áo có bật vai; đai áo mở cạnh, cài cúc phía bên sườn, thùa 2 khuyết ngang; thân sau có cầu vai xếp 2 ly; tay áo có thép tay và măng séc vát góc; cúc áo bằng nhựa chịu nhiệt đường kính 11 mm cùng màu áo;
2. Quần, áo xuân hè
b) Áo xuân hè kiểu 2: là kiểu sơ mi chít gấu, ngắn tay, cổ đứng; ngực có 2 túi ốp nổi, giữa có đố, đáy túi vát góc, nắp vuông vát góc; nẹp áo cài 5 cúc và 1 cúc chân cổ; vai áo có bật vai; đai áo mở cạnh, cài cúc phía bên sườn, thùa 2 khuyết ngang; thân sau có cầu vai xếp 2 ly; tay áo có thép tay và măng séc vát góc; cúc áo bằng nhựa chịu nhiệt đường kính 11 mm cùng màu áo; tay áo bên trái có gắn phù hiệu dân quân tự vệ.
a) Quần, áo thu đông và quần, áo xuân hè kiểu 1, 2 cán bộ dân quân tự vệ nam màu xanh Cô Ban sẫm (Pantone 19-5217);
4. Chất liệu
b) Áo mặc trong thu đông bằng vải Pôpơlin pêvi (tỷ lệ pha 65% polyes/35% visco)
1. Quần, áo thu đông
b) Áo mặc trong kiểu dáng như áo chít gấu dài tay cán bộ nam được quy định tại điểm b, khoản 1 phần II của Phụ lục này, nhưng thân trước có chiết vai, cầu vai thân sau không xếp ly, đai áo thùa 1 khuyết ngang;
2. Quần, áo xuân hè
b) Quần: Như quần thu đông được quy định tại điểm c khoản 1 phần III Phụ lục của Nghị định này.
IV. QUẦN, ÁO CHIẾN SỸ DÂN QUÂN TỰ VỆ
a) Áo kiểu sơ mi chít gấu, dài tay, cổ đứng; cổ tay áo có măng séc vát góc cài khuy; nẹp áo có 5 khuy cài đường kính 15 mm; hai túi trên nắp nổi bằng, vát góc có khuy cài ở giữa, có đố thẳng ở giữa; vai áo có bật vai; tay áo bên trái có gắn phù hiệu dân quân tự vệ.
2. Quần, áo chiến sỹ nữ
b) Quần: Như quần của cán bộ dân quân tự vệ nữ được quy định tại điểm c khoản 1 phần II Phụ lục này.
4. Chất liệu
V. CARAVAT
VI. MŨ
2. Mũ mềm: Kiểu mũ 3 múi, lưỡi trai dài, hai bên có lỗ để thoát khí, trước có lỗ để gắn sao mũ, sau có khóa tăng giảm.
VII. GIẦY
a) Giầy da cán bộ dân quân tự vệ nam thấp cổ màu đen, buộc dây, có bo ngang kiểu Oxpord; mũi giầy tròn bằng da bò Nappa, lót vải bạt chuyên dùng; có 4 lỗ luồn dây; lót bên trong bằng da màu vàng nhạt; đế bằng cao su đúc định hình liền diễu gót, mặt đế có hoa chống trơn, liên kết với thân giầy bằng keo tổng hợp, khâu hút phần mũi, đóng đinh phần gót;
c) Giầy vải cán bộ dân quân tự vệ thấp cổ buộc dây, thân giầy bằng vải bạt chuyên dùng màu xanh Cô Ban sẫm, có 6 lỗ thoát nước; mũi giầy bọc cao su; đế giầy bằng cao su đúc định hình liền diễu gót, mặt đế có hoa chống trơn.
Giầy vải cao cổ buộc dây, thân giầy bằng vải bạt chuyên dùng màu xanh Cô Ban, có 6 lỗ thoát nước; mũi giầy bọc cao su; đế giầy bằng cao su đúc định hình liền diễu gót, mặt đế có hoa chống trơn.
Dệt bằng sợi tổng hợp, màu xanh Cô Ban sẫm.
Làm bằng da thuộc, một mặt nhẵn màu nâu thẫm, bản rộng 33 mm, khi sử dụng đầy dây thừa luồn bên ngoài; khóa bằng kim loại màu vàng, dây hãm vô cấp, mặt khóa ở giữa có dập nổi ngôi sao năm cánh trong hình vuông, 1 cánh sao và góc hình vuông quay lên trên.
Như áo ấm kiểu K82 của chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, màu xanh Cô Ban sẫm; chất liệu bằng vải Pêcô.
1. Quần, áo đi mưa của cán bộ dân quân tự vệ: như kiểu quần, áo đi mưa của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, màu xanh Cô Ban sẫm;
XII. SAO MŨ DÂN QUÂN TỰ VỆ
2. Sao mũ dân quân tự vệ gồm:
b) Sao mũ mềm: Cạnh hình vuông dài 2,7 cm, viền ngoài sao mũ rộng 0,08 cm, khoảng cách hai đỉnh cánh ngôi sao đối nhau 1,5 cm.
XIII. QUẢN LÝ TRANG PHỤC, SAO MŨ
2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, tổ chức may đo cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thuộc quyền.
4. Bộ Quốc phòng hướng dẫn mẫu kiểu dáng, màu sắc, chất liệu trang phục, sao mũ và bảo đảm sao mũ, phù hiệu tay áo dân quân tự vệ nòng cốt.
XIV. SỬ DỤNG TRANG PHỤC, SAO MŨ
2. Áo xuân hè kiểu 2 cán bộ dân quân tự vệ nam dùng cho các tỉnh còn lại.
Điều 8 Luật Dân quân tự vệ cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt phải mặc trang phục thống nhất theo quy định tại Phụ lục của Nghị định này; trừ trường hợp đặc biệt khi hoạt động phải mặc trang phục khác do cấp có thẩm quyền quy định./.
File gốc của Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ đang được cập nhật.
Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 58/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-06-01 |
Ngày hiệu lực | 2010-07-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |