Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 26/2006/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 26/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2006 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUỐC PHÒNG

CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng là Thanh tra nhà nước được tổ chức thành hệ thống trong Quân đội, có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng của Thanh tra quốc phòng

1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam chấp hành pháp luật về quốc phòng và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến pháp luật về quốc phòng của Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nội dung hoạt động Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước, chấp hành nhiệm vụ, mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định của người chỉ huy đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền người chỉ huy cùng cấp.

3. Tham mưu và giúp người chỉ huy cùng cấp tổ chức, quản lý và thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; công tác tiếp công dân, phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.

4. Kiến nghị người chỉ huy các cấp đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ các quy định do đơn vị ban hành trái với văn bản pháp luật về công tác thanh tra.

5. Thực hiện quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động Thanh tra quốc phòng

1. Hoạt động Thanh tra quốc phòng phải tuân theo pháp luật nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ và các quy định của Quân đội.

2. Hoạt động Thanh tra quốc phòng phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, công khai, dân chủ và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

Điều 5. Mối quan hệ của Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra Bộ Quốc phòng chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy Quân sự Trung ương, sự chỉ huy, quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và chỉ đạo về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

2. Thanh tra quốc phòng các cấp chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ huy, quản lý của người chỉ huy cùng cấp và sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Quốc phòng.

3. Quan hệ giữa cơ quan Thanh tra quốc phòng các cấp với các cơ quan thanh tra Bộ, ngành, địa phương là quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Hoạt động thanh tra ở các cơ quan, đơn vị không có cơ quan Thanh tra quốc phòng

1. Các cơ quan, đơn vị trong quân đội từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên không có cơ quan Thanh tra quốc phòng thì Chỉ huy trưởng phụ trách và sử dụng cán bộ thuộc quyền để kiêm nhiệm một số nhiệm vụ công tác thanh tra trong đơn vị.

2. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trong quân đội tổ chức Ban thanh tra nhân dân do Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Chương 2:

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA QUỐC PHÒNG

Điều 7. Hệ thống tổ chức Thanh tra quốc phòng

1. Các cơ quan trong hệ thống Thanh tra quốc phòng gồm:

a) Thanh tra Bộ Quốc phòng;

b) Thanh tra quốc phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh);

c) Thanh tra quốc phòng Quân khu;

d) Thanh tra Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị và các Tổng cục;

đ) Thanh tra Quân chủng;

e) Thanh tra Bộ đội biên phòng;

g) Thanh tra Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.

2. Tổ chức, biên chế, trang bị cụ thể của Thanh tra quốc phòng các cấp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra và các chức danh khác của Thanh tra quốc phòng các cấp thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.

4. Cơ quan Thanh tra quốc phòng các cấp có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thanh tra Bộ Quốc phòng

1. Thanh tra Bộ Quốc phòng là cơ quan của Bộ Quốc phòng, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng; quản lý, chỉ đạo các tổ chức thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Thanh tra Bộ Quốc phòng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

3. Thanh tra Bộ Quốc phòng có tài khoản riêng.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Quốc phòng

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng và thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy quân sự Trung ương, các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Thanh tra hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành và thực hiện chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thanh tra chấp hành pháp luật về quốc phòng của Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến pháp luật về quốc phòng Việt Nam.

3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với các cơ quan, đơn vị trong toàn quân. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo, tiếp công dân theo thẩm quyền và thanh tra các vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.

4. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; công tác tiếp công dân, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

 

6. Hướng dẫn, kiểm tra người chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng về công tác thanh tra quốc phòng và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, thông tin và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ thanh tra quốc phòng các cấp; tham gia quản lý, sử dụng cán bộ thanh tra ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

7. Nghiên cứu khoa học, tổng kết, biên soạn tài liệu nghiệp vụ về thanh tra quốc phòng.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng

1. Quản lý, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Yêu cầu các cơ quan chức năng và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thông báo, cung cấp tình hình, tài liệu liên quan đến công tác thanh tra quốc phòng, cử người tham gia các đoàn thanh tra.

4. Yêu cầu người chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thanh tra những vụ việc theo phạm vi trách nhiệm của mình; xem xét lại những vấn đề mà Chánh Thanh tra không nhất trí với người chỉ huy cùng cấp. Nếu yêu cầu trên không được thực hiện hoặc Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng còn ý kiến không nhất trí thì báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

5. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân và xem xét trách nhiệm, xử lý cá nhân có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

6. Quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành kỷ luật, thuyên chuyển công tác của người chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đối với người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra.

7. Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

8. Quyết định hoặc kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác đối với quân nhân, viên chức quốc phòng ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng khi có hành vi cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, quyết định về thanh tra theo quy định của pháp luật.

9. Tham gia ý kiến với lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về thống nhất quản lý thanh tra viên quốc phòng và sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quốc phòng cùng cấp trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

10. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức cơ quan Thanh tra Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 9 Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra, Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 11. Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh

1. Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc tỉnh đội, giúp Tỉnh đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, quản lý công tác thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội.

2. Tổ chức thanh tra quốc phòng cấp tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh

1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức thanh tra các sở, ban, ngành, các huyện, quận, thị xã và cá nhân thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch nhà nước về quốc phòng và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng, nhiệm vụ quân sự đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội.

3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật đối với cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội.

4. Thanh tra các vụ việc khác do Tỉnh đội trưởng giao.

5. Tham mưu và tổ chức thực hiện giúp Tỉnh đội trưởng quản lý công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, công tác tiếp công dân, thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.

6. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với người chỉ huy cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội. Tạm đình chỉ những quyết định không đúng của người chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đội về công tác thanh tra, đồng thời kiến nghị Tỉnh đội trưởng giải quyết; kiểm tra, đôn đốc, theo dõi và báo cáo việc thực hiện các kết luận, yêu cầu kiến nghị, quyết định về thanh tra do thanh tra quốc phòng cấp trên và Thanh tra Nhà nước tỉnh đã tiến hành thanh tra ở những đơn vị thuộc quyền tỉnh đội quản lý.

7. Kiến nghị Tỉnh đội trưởng giải quyết những vấn đề về thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Chánh Thanh tra quốc phòng Quân khu xem xét, giải quyết.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh

1. Yêu cầu các cơ quan chức năng và các đơn vị trực thuộc tỉnh đội thông báo, cung cấp tình hình, tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác thanh tra, cử người tham gia đoàn thanh tra.

2. Giúp Tỉnh đội trưởng lập kế hoạch thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật; nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng hàng năm đối với các sở, ban, ngành, huyện, quận, thị xã và cá nhân trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành các quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của quân nhân, viên chức quốc phòng ở cơ quan, đơn vị thuộc quyền tỉnh đội đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.

4. Quyết định hoặc đề nghị Tỉnh đội trưởng quyết định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác đối với quân nhân, nhân viên quốc phòng thuộc quyền quản lý của tỉnh đội có hành vi cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, quyết định về thanh tra.

5. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo cơ quan Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 12 Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Thanh tra quốc phòng Quân khu; Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị và các Tổng cục; Quân chủng; Bộ đội biên phòng; Quân đoàn; Binh chủng và tương đương

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Thanh tra quốc phòng Quân khu; Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị và các Tổng cục; Quân chủng; Bộ đội biên phòng; Quân đoàn; Binh chủng và tương đương do Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Chương 3:

THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA QUỐC PHÒNG

Điều 15. Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra viên quốc phòng là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có cương vị chỉ huy và trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với nhiệm vụ thanh tra được giao, được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được bổ nhiệm và cấp thẻ Thanh tra viên.

2. Trong hoạt động thanh tra, khi cần thiết Thanh tra quốc phòng các cấp được trưng tập người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra làm Cộng tác viên.

Điều 16. Trách nhiệm của Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng

1. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người chỉ huy cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.

2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra quốc phòng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyền lợi của Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra viên và cán bộ trong ngành Thanh tra quốc phòng sử dụng trang phục theo chế độ quy định của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài tiêu chuẩn quy định của quân đội, Thanh tra viên quốc phòng được hưởng các quyền lợi chung như đối với Thanh tra viên nhà nước, được trích thưởng trong hoạt động thanh tra theo quy định chung của Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn, chế độ đãi ngộ đối với Cộng tác viên thanh tra quốc phòng thực hiện theo quy định chung của Chính phủ.

Chương IV: HOẠT ĐỘNG THANH TRA QUỐC PHÒNG

Điều 18. Hình thức và thời hạn thanh tra

1. Hình thức thanh tra:

a) Thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.

b) Thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, khi được người chỉ huy cùng cấp giao và thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn thanh tra:

a) Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ, Thanh tra Quân khu, Thanh tra Tổng Cục, Thanh tra Quân chủng và Thanh tra Bộ đội Biên phòng tiến hành không quá bốn mươi lăm ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá bảy mươi ngày.

b) Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra các cấp khác tiến hành không quá ba mươi ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.

c) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra các cấp tiến hành không quá ba mươi ngày, trong trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.

Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và ra quyết định thanh tra

1. Người chỉ huy các cấp có trách nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra cùng cấp trình, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm trước.

2. Chánh Thanh tra cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Trong chương trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Khi có yêu cầu của người chỉ huy cùng cấp.

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Chánh Thanh tra kiến nghị người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra

1. Khi thực hiện nhiệm vụ, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình. Trong quá trình thanh tra người ra quyết định thanh tra phải chỉ đạo, kiểm tra mọi hoạt động của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Kết luận hoặc ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra kết luận với đối tượng thanh tra về nội dung cuộc thanh tra.

3. Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.

5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ

1. Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn Thanh tra, Thanh tra viên quốc phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.

2. Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.

3. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra, đề nghị xử lý sau thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

4. Kết luận cuộc thanh tra khi được người ra quyết định thanh tra ủy quyền.

5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 22. Trách nhiệm phối hợp, hiệp đồng của các địa phương, cơ quan, đơn vị đối với hoạt động thanh tra quốc phòng khi thực hiện nhiệm vụ

1. Người chỉ huy các cấp trong Quân đội và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nơi tiến hành thanh tra có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với tổ chức thanh tra, Đoàn thanh tra để tổ chức tốt nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan Thanh tra quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp, cơ quan Thanh tra nhà nước các cấp để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, các nhiệm vụ khác và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh tra quốc phòng.

3. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang và các địa phương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải thực hiện các yêu cầu của tổ chức thanh tra và thanh tra viên quốc phòng liên quan đến hoạt động thanh tra quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra

1. Kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện, phải được công bố, công khai với đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Người chỉ huy các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan và đối tượng thanh tra phải thực hiện đúng kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau cuộc thanh tra theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Bảo đảm cho hoạt động thanh tra

1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động thanh tra quốc phòng thuộc dự toán ngân sách nhà nước được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.

2. Việc bảo đảm vật chất, phương tiện phục vụ cho tổ chức và hoạt động Thanh tra quốc phòng các cấp do người chỉ huy cùng cấp chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 25. Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra

Người nào cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 27. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn tại Mục 1 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
1. Hệ thống của Thanh tra quốc phòng quy định tại Điều 1 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1.1. Thanh tra quốc phòng thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước được tổ chức thành hệ thống, thống nhất trong quân đội. Hoạt động của Thanh tra quốc phòng theo các quy định của pháp luật về Thanh tra và Thanh tra quốc phòng.
1.2. Quan hệ giữa cơ quan Thanh tra Bộ Quốc phòng và cơ quan Thanh tra quốc phòng các cấp là quan hệ giữa cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cấp trên với cơ quan nghiệp vụ cấp dưới.
1.3. Cơ quan Thanh tra Bộ Quốc phòng là cơ quan đầu ngành Thanh tra quốc phòng có trách nhiệm: Chủ trì trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch, kiểm tra về tổ chức, biên chế và hoạt động của ngành Thanh tra quốc phòng trong toàn quân. nghiên cứu, biên soạn tài liệu, chỉ đạo bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Thanh tra viên toàn ngành. hàng năm lập dự trù và phân bổ ngân sách, kinh phí nghiệp vụ cho Thanh tra quốc phòng các cấp. phối hợp với Ban Công đoàn quốc phòng thuộc Tổng cục Chính trị hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trong quân đội hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra nhân dân.
1.4. Thanh tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động của cơ quan mình về Thanh tra Bộ Quốc phòng theo quy định.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục 2 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
2. Đối tượng của Thanh tra quốc phòng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP quy định về đối tượng trong thanh tra chấp hành pháp luật Việt Nam về quốc phòng và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Thanh tra Bộ Quốc phòng tiến hành thanh tra đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).
b) Thanh tra quốc phòng quân khu tiến hành thanh tra đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. các tổ chức kinh tế và cơ quan, đoàn thể địa phương và Trung ương trên địa bàn quân khu.
c) Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh tiến hành thanh tra đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các ban, ngành, xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. các tổ chức kinh tế và các cơ quan đoàn thể của địa phương và Trung ương trên địa bàn tỉnh.
d) Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và các tổng cục. quân chủng. Bộ đội biên phòng đang được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ giúp Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước chuyên ngành trên một số lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng. Khi Thanh tra Bộ Quốc phòng yêu cầu thì Thanh tra Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và các tổng cục. quân chủng. Bộ đội biên phòng tiến hành thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực liên quan dưới sự chỉ đạo của Thanh tra Bộ Quốc phòng.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Điểm 2.2 Mục 2 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
2. Đối tượng của Thanh tra quốc phòng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
...
2.2. Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Đối tượng là tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình hoạt động có liên quan đến pháp luật về quốc phòng của Việt Nam.
b) Chỉ có Thanh tra Bộ Quốc phòng mới được tiến hành thanh tra chấp hành pháp luật về quốc phòng của Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến pháp luật về quốc phòng Việt Nam.
c) Khi được Thanh tra Bộ Quốc phòng giao, Thanh tra Bộ đội biên phòng được tiến hành thanh tra tổ chức và cá nhân nước ngoài trong phạm vi quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thuộc nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn tại Mục 3 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
3. Trách nhiệm người chỉ huy các cấp trong tổ chức và hoạt động Thanh tra quốc phòng quy định tại khoản Điều 5 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
3.1. Chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm trước người chỉ huy cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.
3.2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh của cơ quan thanh tra cùng cấp. Bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt làm công tác thanh tra.
3.3. Căn cứ vào định hướng chương trình công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý.
3.4. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý báo cáo và báo cáo với cơ quan thanh tra cấp trên về hoạt động thanh tra cấp mình. Giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc về công tác thanh tra.
3.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
3.6. Bảo đảm kinh phí, vật chất, điều kiện làm việc cho cơ quan thanh tra hoạt động theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Điểm 4.1 Mục 4 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
4. Hoạt động thanh tra ở các cơ quan, đơn vị không có cơ quan Thanh tra quốc phòng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
4.1. Các cơ quan, đơn vị tương đương cấp trung đoàn trở lên không có cơ quan thanh tra được quy định như sau:
a) Các cơ quan và các cục trực thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và các tổng cục.
b) Các cơ quan cấp cục thuộc quân khu, quân chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, quân đoàn, binh chủng. cấp trung đoàn, Hải đoàn Bộ đội biên phòng, lữ đoàn, sư đoàn, Vùng Hải quân.
c) Các Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Trường quân sự của quân đoàn, quân khu, các học viện, nhà trường thuộc tổng cục quân chủng, Bộ đội biên phòng.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Điểm 4.2 Mục 4 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
4. Hoạt động thanh tra ở các cơ quan, đơn vị không có cơ quan Thanh tra quốc phòng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
...
4.2. Nhiệm vụ của cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thanh tra:
a) Tiếp nhận, đăng ký, phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo. Làm tham mưu giúp chỉ huy cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo tiếp công dân. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.
b) Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi báo cáo kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra do thanh tra cấp trên tiến hành tại cơ quan, đơn vị mình. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định, tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do thanh tra cấp trên tổ chức.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn tại Mục 5 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
5. Hệ thống tổ chức Thanh tra quốc phòng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
5.1. Các cơ quan, đơn vị tương đương với quân đoàn, binh chủng có thanh tra gồm:
a) Học viện, nhà trường, trung tâm, bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng.
b) Tổng công ty, binh đoàn trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Một số cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng. tổng cục hiện đang có thanh tra chuyên ngành.
5.2. Căn cứ vào quy hoạch tổ chức lực lượng của Quân đội trong từng thời kỳ. Để đảm bảo tổ chức, biên chế và trang bị thống nhất trong toàn ngành Thanh tra quốc phòng, Thanh tra quốc phòng các cấp có trách nhiệm xây dựng tổ chức, biên chế, trang bị cụ thể báo cáo với Đảng ủy, chỉ huy cùng cấp và Thanh tra quốc phòng cấp trên. Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng và thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan của Bộ Quốc phòng về tổ chức biên chế, trang bị của toàn ngành Thanh tra quốc phòng trước khi trình Đảng ủy quân sự Trung ương và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
a) Tổ chức các cơ quan thanh tra:
- Thanh tra Bộ Quốc phòng có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra. các cơ quan: Thanh tra Lục quân, Thanh tra Quân chủng, Thanh tra Hậu cần - Kỹ thuật, Thanh tra Xét khiếu tố, Văn phòng Thanh tra Bộ Quốc phòng, Ban Khoa học - Tổng kết, Ban chuyên viên thường trực chống tham nhũng, Ban Tài chính và Ban Chính trị.
- Thanh tra quốc phòng quân khu, Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh. Thanh tra quân chủng, Bộ đội biên phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và cán bộ tiếp công dân.
- Thanh tra quân đoàn, binh chủng và tương đương có Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và cán bộ tiếp công dân.
- Thanh tra các bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng có Thanh tra viên.
b) Biên chế cụ thể của hệ thống Thanh tra quốc phòng, nhóm chức vụ, trần quân hàm của cán bộ thanh tra toàn quân do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị quyết định sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
5.3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các chức danh khác thuộc cơ quan Thanh tra Bộ Quốc phòng và thanh tra các cấp thực hiện quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, thu hồi thẻ Thanh tra viên thực hiện theo Luật Thanh tra và các quy định của Chính phủ về Thanh tra viên.
5.4. Các cơ quan Thanh tra quốc phòng có con dấu riêng gồm:
a) Thanh tra Bộ Quốc phòng, Văn phòng Thanh tra Bộ Quốc phòng.
b) Thanh tra quốc phòng quân khu.
c) Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh.
d) Thanh tra Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục.
đ) Thanh tra quân chủng.
e) Thanh tra Bộ đội biên phòng.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Mục 6 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
6. Chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra quốc phòng quân khu và Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Quốc phòng đối với thanh tra chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
6.1. Chức năng thanh tra hành chính là: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chỉ thị, mệnh lệnh, quyết định của người chỉ huy cùng cấp đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền.
6.2. Chức năng thanh tra chuyên ngành là:
a) Thanh tra thực hiện nhiệm vụ quốc phòng: Thanh tra hoặc phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành, địa phương tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng theo thẩm quyền quản lý nhà nước của người chỉ huy cùng cấp đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân.
b) Một số cơ quan chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Bộ Quốc phòng có tổ chức thanh tra, thì các tổ chức thanh tra này làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo chức năng quản lý nghiệp vụ của cơ quan, nhưng phải theo sự chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng và các quy định về hoạt động của Thanh tra quốc phòng.
6.3. Nội dung quản lý, chỉ đạo các cơ quan thanh tra chuyên ngành được tổ chức ở một số cơ quan, đơn vị gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị có cơ quan thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng để thống nhất xây dựng biên chế, tổ chức cho cơ quan thanh tra chuyên ngành cấp mình trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động tham mưu chuyên ngành đồng thời tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết với các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Quốc phòng.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Mục 7 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
7. Quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chuyển ra khỏi ngành, thôi phục vụ tại ngũ đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quốc phòng cùng cấp. Nếu Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng không thống nhất hoặc còn ý kiến khác thì các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, tìm nhân sự mới để đảm bảo sự nhất trí trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Mục 8 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh trong việc giúp tỉnh đội trưởng lập kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
8.1. Hàng năm, Chánh Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh đội, trình Tỉnh đội trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó theo đúng quy định của pháp luật.
8.2. Chánh Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh có trách nhiệm chủ động phối hợp với Thanh tra tỉnh giúp Tỉnh đội trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng hàng năm trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó theo đúng quy định của pháp luật.
8.3. Các kế hoạch thanh tra năm sau phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
8.4. Kế hoạch thanh tra phải thể hiện rõ các nội dung sau: Nội dung các cuộc thanh tra trong năm sau. đối tượng thanh tra. thời gian. địa điểm tiến hành thanh tra. thành phần Đoàn thanh tra. phương tiện, vật chất, nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động thanh tra.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Mục 9 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
9. Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
9.1. Ngoài các tiêu chuẩn của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Thanh tra viên quốc phòng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao, liêm khiết trung thực, công minh, khách quan.
b) Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật. Đối với Thanh tra viên chuyên ngành cần phải có kiến thức chuyên môn của chuyên ngành đó.
c) Thanh tra viên ở cơ quan Thanh tra quốc phòng các cấp phải có cương vị chỉ huy tương ứng với nhiệm vụ được giao như sau:
- Thanh tra viên cơ quan Thanh tra Bộ Quốc phòng đã qua cương vị chỉ huy cấp Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên.
- Thanh tra viên cơ quan Thanh tra Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và các tổng cục. quân khu. quân chủng. quân đoàn. binh chủng đã qua cương vị chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
- Thanh tra viên Bộ đội biên phòng đã qua cương vị Đồn trưởng biên phòng và tương đương.
- Thanh tra viên cơ quan Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh đã qua cương vị chỉ huy cấp tiểu đoàn và tương đương.
- Thanh tra viên chuyên môn, kỹ thuật phải có trình độ tương ứng với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
9.2. Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng: Là người không phải trong ngành Thanh tra quốc phòng, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nội dung thanh tra, được cơ quan Thanh tra quốc phòng yêu cầu tham gia một phần hoặc từng cuộc thanh tra.
Tiêu chuẩn chế độ đãi ngộ đối với Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng theo quy định chung của Chính phủ.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn tại Mục 10 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
10. Thời hạn thanh tra quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thời gian một cuộc thanh tra hành chính đối với từng cấp thanh tra thực hiện theo quy định của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP. Thời gian một cuộc thanh tra chuyên ngành không quá 30 ngày (kể cả thời gian gia hạn), không kể ngày lễ, ngày nghỉ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn tại Mục 11 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
11. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và ra quyết định thanh tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
11.1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra
a) Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt. Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình người chỉ huy cùng cấp phê duyệt.
b) Trường hợp cần điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm, Chánh thanh tra các cấp có văn bản đề nghị điều chỉnh, trình người chỉ huy cùng cấp phê duyệt.
11.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chương trình, kế hoạch thanh tra hoặc văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch thanh tra, người chỉ huy các cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định, thông báo cho cơ quan thanh tra và các cơ quan liên quan biết.
11.3. Thẩm quyền và trách nhiệm của người chỉ huy cùng cấp được ra quyết định thanh tra đột xuất như sau:
a) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thanh tra đột xuất do Chánh Thanh tra đề nghị người chỉ huy cùng cấp quyết định hoặc do người chỉ huy cùng cấp giao.
b) Chánh Thanh tra trình người chỉ huy cùng cấp ra quyết định thanh tra đột xuất. Chậm nhất 5 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị việc tiến hành thanh tra đột xuất của Chánh Thanh tra, người chỉ huy cùng cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định và thông báo cho Chánh Thanh tra cùng cấp biết.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Mục 12 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
12. Việc ủy quyền kết luận thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
12.1. Trường hợp ủy quyền kết luận thanh tra: Chỉ ủy quyền đối với từng cuộc thanh tra.
12.2. Phương pháp ủy quyền kết luận thanh tra: Việc ủy quyền phải được tiến hành bằng văn bản có thể ghi trong quyết định thanh tra hoặc bằng văn bản riêng.
12.3. Văn bản kết luận thanh tra do người được ủy quyền ký, được đóng dấu của cơ quan người ủy quyền hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn tại Mục 13 Thông tư 101/2006/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện khoản 1 Điều 27 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2006/NĐ-CP như sau:
...
13. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra quy định tại khoản 2, Điều 23 Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Sau khi nhận được kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra các cơ quan, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện đúng, đủ nội dung, thời gian, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, gồm:
a) Ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định theo thẩm quyền để xử lý về hành chính, kinh tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
b) Ra quyết định thu hồi tiền, tài sản của đối tượng có hành vi vi phạm.
c) Yêu cầu người chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tiến hành các biện pháp xử lý về hành chính, kinh tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và báo cáo kết quả xử lý.
d) Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý. sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, phải báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan đã ra kết luận thanh tra.
e) Đối với thanh tra, xác minh giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thì thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
g) Nếu cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra không thi hành hoặc thi hành không đúng các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thì cơ quan thanh tra yêu cầu người chỉ huy quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng thanh tra phải thực hiện.
h) Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra cố ý không thực hiện hoặc người chỉ huy quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra thiếu trách nhiệm, cố tình bao che thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 100/2006/QĐ-BQP

Quyết định 100/2006/QĐ-BQP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Thanh tra quốc phòng quân khu, Thanh tra Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị và các tổng cục; quân chủng; Bộ đội biên phòng; quân đoàn; binh chủng và tương đương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng.
...
Điều 1. Phạm vi tổ chức và hoạt động của các cơ quan Thanh tra quốc phòng quân khu, Thanh tra Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục chính trị và các tổng cục. quân chủng. Bộ đội biên phòng. quân đoàn. binh chủng và tương đương
...
Điều 2. Thanh tra quốc phòng quân khu
...
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quốc phòng quân khu
...
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu
...
Điều 5. Thanh tra Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và tổng cục
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và các tổng cục
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục Chính trị và các tổng cục
...
Điều 8. Thanh tra quân chủng
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quân chủng
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quân chủng
...
Điều 11. Thanh tra Bộ đội biên phòng
..
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ đội biên phòng
...
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ đội biên phòng
...
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 15. Thanh tra quân đoàn. binh chủng và tương đương
...
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quân đoàn. binh chủng và tương đương
...
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra quân đoàn. binh chủng và tương đương
...
Điều 18. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Từ khóa: Nghị định 26/2006/NĐ-CP, Nghị định số 26/2006/NĐ-CP, Nghị định 26/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 26/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 26 2006 NĐ CP của Chính phủ, 26/2006/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 26/2006/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2006-03-21
Ngày hiệu lực 2006-04-13
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 101/2006/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành
  • Quyết định 100/2006/QĐ-BQP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Thanh tra quốc phòng quân khu, Thanh tra Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính trị và các tổng cục; quân chủng; Bộ đội biên phòng; quân đoàn; binh chủng và tương đương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu