Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu18/2000/NĐ-CP
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanChính phủ
Ngày ban hành29/05/2000
Người kýPhan Văn Khải
Ngày hiệu lực 13/06/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Nghị định 18/2000/NĐ-CP quy định về cờ truyền thống, Hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ hiệu và trang phục Hải quan Việt Nam

Value copied successfully!
Số hiệu18/2000/NĐ-CP
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanChính phủ
Ngày ban hành29/05/2000
Người kýPhan Văn Khải
Ngày hiệu lực 13/06/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 18/2000/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 2000 QUY ĐỊNH VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂU TƯỢNG, CỜ HIỆU VÀ TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Cờ truyền thống của Hải quan Việt Nam.

1. Cờ truyền thống của Hải quan Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, nền cờ màu đỏ ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, phía trên góc trái có hàng chữ in hoa màu vàng: ''bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia'' (được xếp thành 2 dòng: dòng trên là chữ Bảo vệ; dòng dưới là hàng chữ lợi ích chủ quyền quốc gia, nét cuối của chữ cuối cùng không vượt quá đầu cánh sao bên phải), dưới hàng chữ là biểu tượng Hải quan Việt Nam.

2. Cờ truyền thống của Hải quan Việt Nam được dùng trong các cuộc mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày sinh hoạt truyền thống của Hải quan, đón nhận phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và các sinh hoạt trọng thể khác của ngành Hải quan.

Điều 2. Hải quan hiệu.

1. Hải quan hiệu của Hải quan Việt Nam bằng kim loại hình vành khuyên có chiều cao 60 mm, chiều rộng 54 mm, phía trên có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đường kính 28 mm. Dưới Quốc huy có mỏ neo, cánh én, chìa khóa màu vàng, dưới cùng có hai chữ in hoa HảI QUAN màu vàng trên nền đỏ, bao quanh Hải quan hiệu là cành tùng màu vàng.

2. Hải quan hiệu được gắn trên mũ kê pi.

Điều 3. Phù hiệu Hải quan Việt Nam và cành tùng đơn.

1. Phù hiệu Hải quan Việt Nam có hình bình hành (55 mm x 33 mm, cao 30 mm), nền xanh nước biển, ở giữa có mỏ neo lồng cánh én và chìa khóa bằng kim loại màu vàng. Riêng phù hiệu của Thanh tra Hải quan có viền đỏ ở 3 cạnh phù hiệu.

Phù hiệu Hải quan đeo trên ve cổ áo trang phục Xuân - Hè và Thu - Đông.

2. Cành tùng đơn, bằng kim loại, màu vàng, đeo trên ve cổ áo lễ phục Hải quan.

Điều 4. Cấp hiệu Hải quan Việt Nam.

Cấp hiệu của Hải quan Việt Nam nền xanh nước biển, hình chữ nhật, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 48 mm, dài 120 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm trên nền cấp hiệu có cúc bằng kim loại, đường kính 15 mm, gắn ở đầu nhỏ của cấp hiệu, cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa; có các vạch ngang hoặc vạch chữ ''

1. Cấp hiệu kiểm tra viên cao cấp Hải quan có 3 vạch ngang đều nhau, có các sao để phân biệt các bậc, gồm:

Kiểm tra viên cao cấp bậc 1 và 2: 1 sao

Kiểm tra viên cao cấp bậc 3 và 4: 2 sao

Kiểm tra viên cao cấp bậc 5 và 6: 3 sao

Kiểm tra viên cao cấp bậc 7 : 4 sao

Sao, cúc và vạch ngang màu vàng.

2. Cấp hiệu kiểm tra viên chính Hải quan có 2 vạch ngang đều nhau, có các sao để phân biệt các bậc, gồm:

Kiểm tra viên chính bậc 1, 2, 3: 1 sao

Kiểm tra viên chính bậc 4, 5, 6: 2 sao

Kiểm tra viên chính bậc 7, 8 : 3 sao

Kiểm tra viên chính bậc 9 : 4 sao.

Sao, cúc và vạch ngang màu vàng.

3. Cấp hiệu kiểm tra viên Hải quan có 1 vạch ngang, có các sao để phân biệt các bậc, gồm:

Kiểm tra viên bậc 1, 2, 3: 1 sao

Kiểm tra viên bậc 4, 5, 6: 2 sao

Kiểm tra viên bậc 7, 8, 9: 3 sao

Kiểm tra viên bậc 10 : 4 sao

Sao, cúc và vạch ngang màu vàng.

4. Cấp hiệu kiểm tra viên trung cấp Hải quan có 2 vạch chữ ''

Kiểm tra viên trung cấp bậc 1, 2, 3 và 4 : 1 sao

Kiểm tra viên trung cấp bậc 5, 6, 7 và 8 : 2 sao

Kiểm tra viên trung cấp bậc 9, 10, 11 và 12: 3 sao

Kiểm tra viên trung cấp bậc 13, 14, 15 và 16: 4 sao.

Sao, cúc và vạch chữ ''

5. Cấp hiệu nhân viên hải quan có 1 vạch chữ ''

Nhân viên Hải quan bậc 1, 2, 3 và 4 : 1 sao

Nhân viên Hải quan bậc 5, 6, 7 và 8 : 2 sao

Nhân viên Hải quan bậc 9, 10, 11 và 12 : 3 sao

Nhân viên Hải quan bậc 13, 14, 15 và 16: 4 sao

Sao, cúc và vạch chữ ''

6. Cấp hiệu học viên trường Hải quan có 1 vạch chữ ''

7. Đối với nhân viên hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời kỳ thử việc hoặc tập sự vào một ngạch công chức trong ngành Hải quan thì đeo cấp hiệu Hải quan không có vạch, không có sao.

8. Đối với công chức Hải quan hưởng thang lương khác được tính tương ứng về trình độ và mức lương của 5 ngạch công chức để đeo cấp hiệu có vạch ngang hoặc chữ ''

Điều 5. Biểu tượng Hải quan Việt Nam.

1. Biểu tượng Hải quan hình lá chắn, nền màu xanh nước biển, phía trên có ngôi sao 5 cánh, ở giữa có mỏ neo, cánh én và chìa khóa đặt chéo lên nhau, phía dưới có 2 chữ in hoa hải quan. Sao 5 cánh, mỏ neo, cánh én, chìa khoá và chữ hải quan màu vàng.

2. Biểu tượng của Hải quan dùng để gắn lên cờ hiệu, cờ truyền thống, được in trên một số loại giấy tờ, biểu mẫu hoặc phương tiện công tác hay vật lưu niệm... của Hải quan Việt Nam.

Điều 6. Cờ hiệu Hải quan Việt Nam.

1. Cờ hiệu Hải quan hình tam giác cân, màu xanh da trời, cạnh đáy bằng 2/3 chiều cao, ở giữa có hình biểu tượng Hải quan Việt Nam.

2. Cờ hiệu của Hải quan Việt Nam được gắn trên các phương tiện tuần tra, kiểm soát của Hải quan Việt Nam.

Điều 7. Trang phục của Hải quan Việt Nam.

1. Áo, quần lễ phục của Hải quan Việt Nam (dùng chung cho cả Xuân - Hè và Thu - Đông).

Áo màu ghi hồng, có vải lót trong ve nhọn, cổ thụt. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Ngực cài 4 cúc to (22 mm) bằng kim loại màu vàng nhạt có hình nổi lá chắn ở giữa bên trong lá chắn là mỏ neo, cánh én và chìa khoá đặt lồng chéo nhau. Sống sau có xẻ.

Áo nam: hai thân trước 4 túi có nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.

Áo nữ: hai thân trước có 2 túi dưới có nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.

Cúc các túi kiểu như cúc ngực, cúc túi trên đường kính 16 mm, cúc túi dưới 22 mm (dùng cho cả Thu - Đông).

Quần màu ghi hồng kiểu âu phục.

2. Trang phục thường:

a) Xuân - Hè:

Áo Blouson ngắn tay màu xanh da trời, kiểu cổ cài, ngực có 2 túi nổi ngoài có nắp hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi, cúc màu trắng. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Đai áo có dựng mex, xẻ sườn cài 2 cúc.

Quần may kiểu âu phục màu xanh đen.

b) Thu - Đông:

Áo màu xanh đen, giống như áo lễ phục, chỉ khác: đầu cổ, đầu ve làm bằng nhau.

+ Áo nam: hai thân trước có 4 túi, có nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.

+ Áo nữ: hai thân trước có 2 túi dưới, có nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.

Quần may kiểu âu phục màu xanh đen.

3. Mũ kê pi:

Mũ có thành, đỉnh và cầu mũ được may cùng một loại vải, có đai bằng sợi kim tuyến màu vàng đặt ở phía trước trên lưỡi trai màu đen bóng. Quai mũ màu đen.

Mũ kê pi màu xanh đen dùng chung cả Xuân - Hè, Thu - Đông.

Mũ kê pi màu ghi hồng dùng cho lễ phục Hải quan.

4. Cravat:

Màu xanh đen, trên góc trái có in biểu tượng Hải quan dùng chung cho cả Xuân - Hè, Thu - Đông và lễ phục.

5. Giầy:

Giầy da màu đen, thấp cổ dùng chung cho cả Xuân - Hè, Thu - Đông và lễ phục.

6. Áo mưa:

Áo mưa bằng nilon hoặc vải tráng nhựa, màu xanh đen được may theo kiểu áo khoác mangtosan: có đai lưng, hai hàng cúc.

7. Trang phục niên hạn khác, gồm có:

Thắt lưng, áo ấm, mũ ấm, găng tay, ủng và quần áo bảo hộ lao động... được cấp phát theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 8.Tiêu chuẩn trang phục.

1. Cán bộ, nhân viên Hải quan trong biên chế được cấp phát trang phục theo tiêu chuẩn như sau:

Áo quần Xuân - Hè: 1 năm 1 bộ

Áo quần Thu - Đông: 2 năm 1 bộ (cấp cho các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra và các cửa khẩu biên giới Lào, Campuchia thuộc hai tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai - Kon Tum; các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào được thay bằng bộ Xuân - Hè dài tay).

Lễ phục: 5 năm 1 bộ

Mũ kêpi: 2 năm 1 chiếc

Mũ kêpi lễ phục: 5 năm 1 chiếc

Cravat: 3 năm 1 chiếc

Thắt lưng: 3 năm 1 chiếc

Giầy da: 2 năm 1 đôi

Găng tay màu trắng: 2 năm 1 đôi

Áo mưa: 3 năm 1 chiếc

Tất chân: 1 năm 1 đôi

Phù hiệu, cấp hiệu: khi hỏng thì đổi

Hải quan hiệu: khi hỏng thì đổi.

2. Đối với cán bộ, nhân viên Hải quan thường xuyên làm việc tại cửa khẩu biên giới và hải đảo có nhiệt độ dưới 150C được cấp thêm:

Chăn bông: 4 năm 1 chiếc

Áo ấm: 4 năm 1 chiếc

Mũ ấm kiểu biên phòng: 3 năm 1 chiếc

Đệm nằm: 4 năm 1 chiếc

Ủng: 4 năm 1 đôi

3. Đối với cán bộ, nhân viên Hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu trên biển được cấp thêm: áo ấm, mũ ấm, ủng, niên hạn sử dụng như khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

4. Đối với cán bộ, nhân viên Hải quan thường xuyên kiểm tra trên các phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, hướng dẫn chó nghiệp vụ, vận hành sửa chữa máy tàu thuyền, xe được cấp thêm:

Quần áo bảo hộ lao động: 1 năm 1 bộ

Găng tay bảo hộ lao động: 1 năm 1 đôi

Mũ bảo hộ lao động: 3 năm 1 chiếc

Điều 9.Quy định việc sử dụng Hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Hải quan Việt Nam.

1. Hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu và trang phục của Hải quan Việt Nam chỉ dành riêng cho cán bộ, nhân viên Hải quan sử dụng khi làm nhiệm vụ theo quy định.

2. Cán bộ, công chức Hải quan Việt Nam khi tham dự các buổi lễ trọng thể ở trong nước và ở nước ngoài phải mặc lễ phục của Hải quan Việt Nam.

3. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, mua, bán và sử dụng Hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu và trang phục Hải quan trái với quy định của Nghị định này.

Điều 10.Hiệu lực của Nghị định.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 11.Thi hành Nghị định.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Từ khóa:18/2000/NĐ-CPNghị định 18/2000/NĐ-CPNghị định số 18/2000/NĐ-CPNghị định 18/2000/NĐ-CP của Chính phủNghị định số 18/2000/NĐ-CP của Chính phủNghị định 18 2000 NĐ CP của Chính phủ

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu18/2000/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành29/05/2000
                            Người kýPhan Văn Khải
                            Ngày hiệu lực 13/06/2000
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            • Thông tư 06/2001/TT-TCHQ hướng dẫn Nghị định 18/200/NĐ-CP quy định về cờ truyền thống, Hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ hiệu và trang phục Hải quan Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Tải văn bản Tiếng Việt

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Điều này được hướng dẫn bởi Mục III, Mục IV Thông tư 06/2001/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 23/06/2005)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Điều này được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Thông tư 06/2001/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 23/06/2005)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi