Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu15/2007/NĐ-CP
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanChính phủ
Ngày ban hành26/01/2007
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 25/02/2007
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Nghị định 15/2007/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện

Value copied successfully!
Số hiệu15/2007/NĐ-CP
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanChính phủ
Ngày ban hành26/01/2007
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 25/02/2007
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2007 

 

NGHỊ ĐỊNH

SỐ 15/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm  2001;

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về mục đích, nguyên tắc, loại, tiêu chí, cách thức, phương pháp tính điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và xử lý vi phạm về phân loại đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).

Điều 2. Mục đích phân loại

1. Bảo đảmsự ổn định của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.

2. Làm căn cứ để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.

3. Làm cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc phân loại

1. Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện  dựa trên các tiêu chí dân số, diện tích, tính chất đặc thù về địa lý, số đơn vị hành chính, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phản ánh khối lượng công việc và mức độ khó khăn, phức tạp của hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Phương pháp tính điểm để phân loại theo các tiêu chí phải bảo đảm tính khách quan và khoa học.

Chương 2:

LOẠI, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,

THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN

Điều 4. Loại đơn vị hành chính

1. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân làm 04 loại: loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.

2. Đơn vị hành chính cấp huyện được phân làm 03 loại: loại I, loại II và loại III.

Điều 5. Công nhận đơn vị hành chính loại đặc biệt và loại I không tính điểm theo tiêu chí

1. Công nhận Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt

a) Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và đối ngoại với quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng; dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đô thị loại đặc biệt;

b) Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước, có vị trí quan trọng về chiến lược an ninh, quốc phòng của khu vực; có dân số, mật độ dân số cao nhất nước, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đô thị loại đặc biệt.

2. Công nhận thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I

Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh của vùng và khu vực; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc khu vực.

3. Công nhận thành phố trực thuộc tỉnh và quận thuộc Thủ đô Hà Nội, quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh  là đơn vị hành chính cấp huyện loại I

a) Thành phố thuộc tỉnh có vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội hoặc là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và giao lưu trong nước, quốc tế; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội liên huyện, liên tỉnh và vùng lãnh thổ;

b) Quận thuộc Thủ đô Hà Nội và quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh có dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc đô thị loại đặc biệt.

Điều 6. Tiêu chí tính điểm phân loại

Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo các tiêu chí sau:

1. Dân số;

2. Diện tích tự nhiên;

3. Các yếu tố đặc thù.

Điều 7. Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh theo các tiêu chí

1. Về dân số theo vùng, miền

a) Đối với tỉnh miền núi, vùng cao: tỉnh có dưới 400.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 400.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 6.000 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;

b) Đối với tỉnh đồng bằng:tỉnh có dưới 700.000 nhân khẩu được tính 50 điểm; có từ 700.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 9.000 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm.

2. Về diện tích tự nhiên theo vùng, miền

a) Đối với tỉnh miền núi, vùng cao: tỉnh có dưới 400.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 400.000 ha trở lên thì cứ thêm 8.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;

b) Đối với tỉnh đồng bằng: tỉnh có dưới 90.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 90.000 ha trở lên thì cứ thêm 6.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm.

3. Các yếu tố đặc thù

a) Tỉnh đồng bằng có đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp huyện đó được tính 01 điểm, tối đa không quá 10 điểm;

b) Tỉnh thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; tỉnh thuộc khu vực miền núi có đơn vị hành chính cấp huyện là vùng cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao được tính 01 điểm;

c) Tỉnh thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;

d) Tỉnh thuộc khu vực biên giới quốc gia được tính 20 điểm;

đ) Tỉnh có trên 11 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính cấp huyện được tính 01 điểm, tối đa không quá 15 điểm;

e) Tỉnh có tỷ lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 05 điểm, có trên 50% dân số được tính 10 điểm;

g) Tỉnh có tỷ lệ thu, chi ngân sách hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 3 năm đến năm ngân sách gần nhất với thời điểm phân loại) đạt tỷ lệ cân đối 100 % (thu đủ chi) thì được tính 05 điểm, đạt trên 100% (thu nhiều hơn chi) thì cứ thêm 10% được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 40 điểm.

Điều 8. Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo các tiêu chí

1. Về dân số theo vùng, miền

a) Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 40.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ  40.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 600 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;

b) Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 50.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 50.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm.

c) Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã:

- Quận và thị xã đồng bằng có dưới 80.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 80.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 800 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;

- Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 60.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 60.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm.

2. Về diện tích theo vùng, miền

a) Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 20.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 20.000 ha trở lên thì cứ thêm 1.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;

b) Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 10.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 10.000 ha trở lên thì cứ thêm 600 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm.

c) Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã

- Quận có dưới 1.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm; có từ 1.000 ha trở lên thì cứ thêm 100 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;

- Thị xã đồng bằng có dưới 3.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính  40 điểm, có từ 3.000 ha trở lên thì cứ thêm 150 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;

- Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 4.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 4.000 ha trở lên thì cứ thêm 200 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm.

3. Các yếu tố đặc thù

a) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực đồng bằng có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) là miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã đó được tính 01 điểm, tối đa không quá 10 điểm;

b) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi có đơn vị hành chính cấp xã là vùng cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã vùng cao được tính 01 điểm;

c) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;

d) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực biên giới quốc gia, hải đảo được tính 20 điểm;

đ) Đơn vị hành chính cấp huyện có trên 17 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính cấp xã được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;

e) Quận, thị xã có mật độ dân số 120 người/ha thì được tính là 05 điểm, có mật độ dân số trên 120 người/ha thì cứ tăng thêm 10 người được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;

g) Thị xã là trung tâm tỉnh lỵ, quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được tính 15 điểm;

 h) Đơn vị hành chính cấp huyện có cửa khẩu quốc tế thì mỗi cửa khẩu quốc tế được tính 10 điểm, có cửa khẩu quốc gia thì mỗi cửa khẩu quốc gia được tính 05 điểm;

 i) Đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm  05% được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;

 k) Đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 05 điểm, có trên 50% dân số được tính 10 điểm.

Điều 9. Khung điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện

1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

2. Căn cứ vào tổng số điểm cộng dồn của các tiêu chí cho mỗi đơn vị hành chính.

3. Việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện căn cứ vào khung điểm sau:

a) Đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện loại I có từ 341 điểm trở lên;

b) Đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện loại II có từ 201 đến 340 điểm;

c) Đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện loại III có từ 200 điểm trở xuống.

Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời gian và thẩm quyền quyết định phân loại

1. Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ, gồm: sao lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê dân số, diện tích tự nhiên, các văn bản về các yếu tố đặc thù, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Nội vụ thẩm định;

b) Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo kết quả thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Căn cứ vào hồ sơ, tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.

2. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, gồm: sao lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê dân số, diện tích tự nhiên, các văn bản về các yếu tố đặc thù, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại của Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo kết quả thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định;

c) Căn cứ vào hồ sơ, tờ trình và báo cáo kết quả thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.

3. Về thời gian lập, thẩm định hồ sơ và trình, ký quyết định phân loại

a) Thời gian lập hồ sơ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày tiến hành lập thủ tục hồ sơ phân loại. Sau khi lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp gần nhất;

b) Thời gian thẩm định hồ sơ phân loại không quá 30 ngày đối với hồ sơ cấp huyện và không quá 40 ngày đối với hồ sơ cấp tỉnh, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận được hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh gửi đến;

c) Thời gian trình và quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện không quá 20 ngày kể từ ngày Bộ Nội vụ báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ phân loại cấp tỉnh và kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và  trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.

Điều 11.Điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện

1. Sau 05 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính.

2. Trường hợp đơn vị hành chính có biến động về dân số, diện tích, yếu tố đặc thù đủ điều kiện để phân loại thì Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.

3. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính, được sáp nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính đó.

4. Việc tiến hành điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản 1, 2 và 3 nêu trên được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Chương 3:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Xử lý vi phạm

1. Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong việc lập hồ sơ để tính điểm phân loại, trong phê duyệt, thẩm định và ban hành quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Chương 4:

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13.Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 14.Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 

 

  
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;


- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 


- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;


- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;


- HĐND, UBND các tỉnh,


  thành phố trực thuộc Trung ương;


- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;


- Văn phòng Chủ tịch nước;


- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;


- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;


- Kiểm toán Nhà nước;


- BQL KKTCKQT Bờ Y;


- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;


- VPCP: BTCN, các PCN,


  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,


  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,


  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;


- Lưu: Văn thư, CCHC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
 
 


Nguyễn Tấn Dũng

 

Từ khóa:15/2007/NĐ-CPNghị định 15/2007/NĐ-CPNghị định số 15/2007/NĐ-CPNghị định 15/2007/NĐ-CP của Chính phủNghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủNghị định 15 2007 NĐ CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 15/2007/ND-CP

Hanoi, January 26, 2007

DECREE

ON THE CLASSIFICATION OF PROVINCIAL- OR DISTRICT-LEVEL ADMINISTRATIVE UNITS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;Pursuant to the November 26, 2003 Law on Organization of the People's Councils and People's Committees;At the proposal of the Minister of Home Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Subjects and scope of regulation

This Decree provides for purposes, principles, categories, criteria, grading modes and methods; order, procedures and competence for, and the handling of, violations in, the classification of administrative units of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level administrative units) and administrative units of rural districts, urban districts, provincial towns and cities (below referred to as district-level administrative units).

Article 2.- Classification purposes

1. To ensure the stability of provincial- and district-level administrative units and raise the effectiveness and efficiency of state administrative management in localities.

2. To create grounds for the formulation of socio-economic development policies, the organization of apparatuses of People's Councils, People's Committees, and specialized units under provincial- or district-level People's Committees.

3. To create grounds for the formulation of regulations and policies applicable to cadres and civil servants which are suitable to each grade of administrative units.

Article 3.- Classification principles

1. Classification of provincial- or district-level administrative units is based on the criteria of population, area, geographical particularities, number of administrative units, natural and socio-economic conditions which reflect the workload and the difficulty and complexity of state administrative management activities at provincial- and district-level administrative units.

2. Grading methods for criteria-based classification must ensure objectivity and scientism.

Chapter II

GRADES, CRITERIA, METHODS, COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR THE CLASSIFICATION OF PROVINCIAL- AND DISTRICT-LEVEL ADMINISTRATIVE UNITS

Article 4.- Grades of administrative units

1. Provinces and centrally run cities are classified into four grades: special grade, grade I, grade II and grade III.

2. District-level administrative units are classified into three grades: grade I, grade II and grade III.

Article 5.- Recognition of administrative units of special grade or grade I without criteria-based grading

1. To recognize Hanoi capital and Ho Chi Minh City as provincial-level administrative units of special grade

a/ Hanoi capital is a political, economic, cultural, social, scientific, technical, trade and service center and a domestic and international communications and exchange hub, which plays the role of promoting national socio-economic development and occupies a strategic security and defense position; has a large population and high population density; has difficulties and complexities in state urban management, and attains a high annual budget revenue-expenditure balance, and is an urban center of special grade;

b/ Ho Chi Minh City is a political, economic, cultural, social, scientific, technical, training, tourist and service center and a domestic and international communications and exchange hub, which plays the role of promoting regional and national socio-economic development; occupies a strategic security and defense position in the region; has the largest population and highest population density; has difficulties and complexities in state urban management, and attains a high annual budget revenue-expenditure balance, and is an urban center of special grade.

2. To recognize centrally run cities (except Hanoi capital and Ho Chi Minh City) as provincial-level administrative units of grade I

Centrally run cities (except Hanoi capital and Ho Chi Minh City) are economic, cultural, social, scientific, technical, tourist and service centers as well as domestic and international communications and exchange hubs; occupy strategic defense and security positions in an area or region; and have the role of promoting socio-economic development of an inter-provincial territorial area or a region;

3. To recognize provincial cities and Hanoi capital's and Ho Chi Minh City's districts as district-level administrative units of grade I

a/ Provincial cities are political, socio-economic or economic, cultural, social, scientific, technical, tourist and service centers; are communications hubs of provinces as well as domestic and international exchange hubs; and have the role of promoting inter-district, inter-provincial and regional socio-economic development;

b/ Urban districts of Hanoi capital and Ho Chi Minh City have a large population and high population density; have complexities and difficulties in state urban management; and attain a high annual budget revenue-expenditure balance, and are district-level administrative units classified as urban centers of special grade.

Article 6.- Grading criteria for classification

Classification of provincial- or district-level administrative units is based on the following criteria:

1. Population;

2. Land area;

3. Particularities.

Article 7.- Criteria-based grading method for the classification of provincial-level administrative units

1. In terms of region-based population

a/ For mountainous and highland provinces: A province with less than 400,000 inhabitants shall be given 50 points; if having 400,000 inhabitants or more, it shall be given one more point for every additional 6,000 inhabitants to a maximum of 250 points;

b/ For delta provinces: A province with less than 700,000 inhabitants shall be given 50 points; if having 700,000 inhabitants or more, it shall be given one more point for every additional 9,000 inhabitants to a maximum of 250 points.

2. In terms of region-based land area

a/ For mountainous and highland provinces: A province with less than 400,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 400,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 8,000 ha to a maximum of 150 points;

b/ For delta provinces: A province with less than 90,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 90,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 6,000 ha to a maximum of 150 points.

3. In terms of particularities

a/ A delta province having district-level administrative units in mountainous or highland areas shall be given one point for each of such units to a maximum of 10 points;

b/ A mountainous province shall be given 15 points; if having district-level administrative units in highland areas, it shall be given one point for each of such units;

c/ A highland province shall be given 25 points;

d/ A province in national border region shall be given 20 points;

e/ A province with more than 11 district-level administrative units shall be given one more point for each additional district-level administrative unit in excess of 11 to a maximum of 15 points;

f/ A province where ethnic minority inhabitants represent between 30% and 50% of its population shall be given 5 points, or 10 points if ethnic minority inhabitants represent 50% of its population;

g/ A province where the budget revenue-expenditure balance (an average of the latest three years before the classification) reaches 100% (revenues are enough to offset expenses) shall be given 5 points; if that balance exceeds 100% (revenues are higher than expenses), it shall be given one more point for every additional 10% to a maximum of 40 points.

Article 8.- Criteria-based grading method for the classification of district-level administrative units

1. In terms of region-based population

a/ For mountainous, highland and island districts: A district with less than 40,000 inhabitants shall be given 50 points; if having 40,000 inhabitants or more, it shall be given one more point for every additional 600 inhabitants to a maximum of 250 points;

b/ For delta districts: A district with less than 50,000 inhabitants shall be given 50 points; if having 50,000 inhabitants or more, it shall be given one more point for every additional 700 inhabitants to a maximum of 250 points.

c/ For urban districts (except for those defined in Clause 3 of Article 5) and provincial towns:

- An urban district or a delta town with less than 80,000 inhabitants shall be given 50 points; if having 80,000 inhabitants or more, it shall be given one more point for every additional 800 inhabitants, to a maximum of 250 points;

- A mountainous, highland or border town with less than 60,000 inhabitants shall be given 50 points; if having 60,000 inhabitants or more, it shall be given one more point for every additional 700 inhabitants, to a maximum of 250 points;

2. In terms of region-based natural land area

a/ For mountainous, highland and island districts: A district with less than 20,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 20,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 1,000 ha to a maximum of 150 points;

b/ For delta districts: A district with less than 10,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 10,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 600 ha to a maximum of 150 points;

c/ For urban districts (except those defined in Clause 3 of Article 5) and towns

- An urban district with less than 1,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 1,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 100 ha to a maximum of 150 points;

- A delta provincial town with less than 3,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 3,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 150 ha to a maximum of 150 points;

- A mountainous, highland or border town with less than 4,000 ha of natural land shall be given 40 points; if having 4,000 ha or more, it shall be given one more point for every additional 200 ha to a maximum of 150 points.

3. In terms of particularities

a/ For a district-level administrative unit in a delta region with administrative units being communes, wards and townships (below called commune-level administrative units for short) located in mountainous, highland, deep-lying or remote areas, it shall be given one point for each of those commune-level administrative units to a maximum of 10 points;

b/ A district-level administrative unit in a mountainous region shall be given 15 points. For a district-level administrative unit in a mountainous region, which has commune-level administrative units located in highland areas, it shall be given one point for each of those commune-level administrative units;

c/ A district-level administrative unit in a highland region shall be given 25 points;

d/ A district-level administrative unit in the national border or island region shall be given 20 points;

e/ A district-level administrative unit with more than 17 commune-level administrative units shall be given one more point for each additional commune-level administrative unit in excess of 17 to a maximum of 20 points;

f/ An urban district or town with a population density of 120 inhabitants/ha shall be given 5 points; if having a population density of over 120 inhabitants /ha, it shall be given one more point for every additional 10 people, to a maximum of 20 points;

g/ A town which is the center of a province or centrally run city shall be given 15 points;

h/ A district-level administrative unit with international border gates shall be given 10 points for each international border gate; if having national border gates, it shall be given 5 points for each national border gate;

i/ A district-level administrative unit where the collected average annual budget revenue amount (an average of three years before the latest budget year) reach 100% of the planned target shall be given 5 points; for every additional 5%, it shall be given one more point to a maximum of 20 points.

j/ A district-level administrative unit where ethnic minority inhabitants represent between 30% and 50% of its population shall be given 5 points, or 10 points if ethnic minority inhabitants represent over 50% of its population;

Article 9.- Point scale for the classification of provincial- and district-level administrative units

1. The number of points given for each criterion is provided for in Articles 7 and 8 of this Decree.

2. The total aggregate number of points of criteria for each administrative unit shall serve as a basis.

3. The classification of provincial- or district-level administrative units is based on the following point scale:

a/ Provincial- or district-level administrative units of grade I are those which attain at least 341 points;

b/ Provincial- or district-level administrative units of grade II are those which attain between 201 and 340 points;

c/ Provincial- or district-level administrative units of grade III are those which attain 200 points or less.

Article 10.- Order, procedures, time and competence for deciding on classification

1. For provincial-level administrative units

a/ Provincial-level People's Committees shall compile dossiers, each comprising an extract of the map of administrative boundaries; statistical reports on population, land area and documents on particularities, which shall be approved by People's Councils of the same level and reported to the Ministry of Home Affairs for evaluation;

b/ The Ministry of Home Affairs shall evaluate the tentative classification dossiers made by the provincial-level People's Committees, report evaluation results to the Prime Minister for consideration and decision;

c/ Based on the dossiers and expositions of the provincial-level People's Committees and the reports on the evaluation results of the Ministry of Home Affairs, the Prime Minister shall decide on the classification of provincial-level administrative units.

2. For district-level administrative units

a/ District-level People's Committees shall compile dossiers, each comprising an extract of the map of administrative boundaries; statistical reports on population and land area and documents on particularities, which shall be approved by People's Councils of the same level and reported to the provincial-level People's Committees for evaluation;

b/ Provincial-level People's Committees shall evaluate the tentative classification dossiers made by district-level People's Committees, report the evaluation results to the Minister of Home Affairs for consideration and decision;

c/ Based on the provincial-level People's Committees' dossiers and expositions, the Minister of Home Affairs shall decide on the classification of district -level administrative units.

3. On the time for compilation and evaluation of dossiers and submission, signing of classification decisions

a/ The time limit for compilation of dossiers is 30 days after the procedures for classification dossiers are carried out. After compiling dossiers, provincial- or district-level People's Committees shall report to People's Councils of the same level for approval at the nearest meeting;

b/ The time limit for evaluation of classification dossiers is 30 days for district-level classification dossiers and 40 days for provincial-level classification dossiers, counting from the date the evaluation agency receives the dossiers from district- or provincial-level People's Committees;

c/ The time limit for submission and issuance of a decision on the classification of provincial- or district-level administrative units is 20 days from the date the Ministry of Home Affairs reports and submits to the Prime Minister a provincial-level classification dossier and the provincial-level People's Committee reports and submits a district-level classification dossier to the Minister of Home Affairs.

Article 11.- Adjustment of classification of the provincial- and district-level administrative units

1. Five years after a decision on the classification of provincial- or district-level administrative unit takes effect, the provincial- or district-level People's Committee shall request competent agencies to consider and decide on the adjustment of the classification of the administrative unit.

2. When an administrative unit sees changes in its population, area or particularities and meet all conditions for classification, the Prime Minister shall decide to adjust its classification if it is a provincial-level administrative unit while the Minister of Home Affairs shall decide on its classification if it is a district-level administrative unit.

3. After an administrative unit has its administrative boundaries adjusted, if it is merged or founded under a decision of competent authorities; the concerned provincial- or district-level People's Committee shall request competent authorities to consider and decide to adjust the classification of that administrative unit.

4. The adjustment of classification of administrative units specified in Clauses 1, 2 and 3 above complies with the provisions of this Decree.

Chapter III

HANDLING OF VIOLATIONS

Article 12.- Handling of violations

1. All forms of cheating to distort data in the compilation of dossiers for calculating classification points, in the approval, evaluation and promulgation of decisions classifying provincial- or district-level administrative units are strictly prohibited.

2. Organizations or individuals that commit acts of violation specified in Clause 1 of this Article shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled in accordance with current law.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO"; the Minister of Home Affairs shall guide the implementation of this Decree.

Article 14.- Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decree.

 

ON BEHALF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu15/2007/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành26/01/2007
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 25/02/2007
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            • Thông tư 05/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2007/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Tải văn bản Tiếng Việt

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Trình tự, thủ tục và thẩm quyền phân loại được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 05/2007/TT-BNV (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi