BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2021/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2021 |
Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt.
Thông tư này quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt trên đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt trên đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư.
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống thiên tai và Điều 4 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn, công trình đường sắt, phương tiện hoạt động trên phạm vi khu vực được ứng phó, cứu nạn và bảo vệ môi trường; hạn chế mức thấp nhất sự cố, tai nạn do chính hoạt động ứng phó, cứu nạn gây ra.
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN ĐƯỜNG SẮT
Điều 4. Nội dung phòng ngừa thiên tai
a) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, nhân lực, trang thiết bị của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong hoạt động phòng, chống thiên tai;
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật về đường sắt.
4. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai, dự kiến các cấp độ rủi ro thiên tai, loại thiên tai có thể xảy ra; mức độ ảnh hưởng đối với kết cấu hạ tầng đường sắt và phương tiện vận tải đường sắt; lập biện pháp và phương án xử lý phù hợp theo các nội dung sau:
b) Có kế hoạch sơ tán các phương tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách, hàng hóa;
d) Các biện pháp chống vật va trôi vào công trình khi có nước lũ;
e) Quy định chế độ thông tin trong thời gian có sự cố, thiên tai bảo đảm phù hợp với nguyên tắc hoạt động phòng, chống thiên tai. Dự kiến trước những tình huống xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động khắc phục nhanh và hiệu quả.
a) Vật tư chủ yếu bao gồm: Tà vẹt, đá hộc, đá dăm, rọ thép, ray, đinh đường, dầm tạm phục vụ thi công, pa lê, dây thừng, cột thông tin, xà đỡ, dây thép, nhiên liệu, xăng dầu và các loại vật tư cần thiết khác;
c) Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, thuốc chữa bệnh tại những nơi xung yếu, hiểm trở để sử dụng khi cần thiết.
1. Nghiên cứu địa hình, địa mạo, địa chất, số liệu khí tượng, thủy văn của vùng, khu vực công trình; điều tra, khảo sát, thu thập đầy đủ số liệu, dữ liệu của khu vực công trình về: cấp động đất; lượng mưa lớn nhất; tần suất lũ, mức nước lịch sử; sự xâm thực của sóng, thủy triều đối với công trình; cấp gió, bão lớn nhất; lịch sử lụt, bão, sự cố, thiên tai.
3. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, vật liệu mới, nghiên cứu những quy luật thủy văn, thủy lực của sông; quy luật thiên tai của vùng, khu vực công trình để có giải pháp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hợp lý, chống được tác động của thiên tai.
1. Khi thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình đường sắt có thời gian kéo dài qua mùa lụt bão, trong phương án tổ chức thi công phải xét đến công tác phòng, chống thiên tai cho người, công trình chưa hoàn thiện, các công trình phụ trợ và trang thiết bị thi công bảo đảm an toàn.
a) Lán trại, nơi tập kết vật tư, thiết bị thi công phải có biện pháp gia cố; bảo đảm an toàn khi có sự cố, thiên tai xảy ra; hệ thống điện của công trường phải có biện pháp bảo đảm an toàn;
c) Phải có kế hoạch sơ tán người và tài sản; tổ chức lực lượng ứng cứu, thông tin liên lạc, dự phòng vật tư, trang thiết bị cần thiết để sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai xảy ra trong quá trình thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình đường sắt.
a) Thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, phương án tổ chức thi công và tiến độ thi công được phê duyệt;
c) Thường xuyên khơi thông dòng chảy, hệ thống thoát nước công trình để hạn chế ảnh hưởng khi xảy ra sự cố, thiên tai;
đ) Khi thiên tai sắp xảy ra trên khu vực công trình, phải bố trí người, phương tiện, thiết bị kiểm tra tình hình thực tế công trình; hạ thấp các máy móc, thiết bị trên cao; đưa các phương tiện, thiết bị dưới sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn; thu dọn công trường gọn gàng, đưa máy móc, thiết bị thi công vào bãi tập kết; sẵn sàng lực lượng, phương tiện để thực hiện phương án phòng chống thiên tai;
Điều 7. Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường sắt đang khai thác, sử dụng
2. Đối với cống, hầm, cầu nhỏ hơn 25m (khoảng cách từ đuôi tường cánh hoặc đuôi máng ba lát của mố bên này đến đuôi tường cánh hoặc đuôi máng ba lát của mố bên kia):
b) Đối với cống: Khơi thông lòng cống; kiểm tra thường xuyên, sửa chữa kịp thời các bộ phận kết cấu thượng lưu và hạ lưu của cống; gia cố chống xói dòng chảy của cống;
3. Đối với cầu từ 25m trở lên (khoảng cách từ đuôi tường cánh hoặc đuôi máng ba lát của mố bên này đến đuôi tường cánh hoặc đuôi máng ba lát của mố bên kia):
b) Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa hư hỏng các bộ phận kết cấu của cầu, đặc biệt là các bộ phận trực tiếp chịu ảnh hưởng của thiên tai;
d) Kiểm tra, kịp thời đề xuất và thực hiện biện pháp gia cố hoặc xây dựng mới trụ phòng chống va xô trụ cầu để ngăn ngừa các vật trôi có thể va đập gây mất an toàn cho cầu;
4. Đối với đường sắt:
b) Tạo độ dốc lề đường cho nước chảy vào rãnh hoặc xuống mái dốc phía dưới, tạo độ dốc liên tục cho rãnh đổ dồn nước vào hố thu và thoát ra khỏi phạm vi đường;
ẳng độ bền vững và khả năng thoát nước cho bề mặt ta luy, chặt bỏ cây mọc trên đỉnh ta luy. Xử lý mạch nước ngầm thoát ra mặt ta luy (nếu có). Tại những vị trí nền đường xung yếu, thực hiện các biện pháp gia cố để tăng cường ổn định, bền vững.
a) Thường xuyên kiểm tra, nạo vét khơi thông hệ thống thoát nước công trình, bảo đảm khả năng thoát nước khi xảy ra mưa lũ;
c) Gia cố các vị trí xung yếu, bảo đảm tăng cường an toàn công trình trong mùa mưa bão.
a) Phát quang hành lang an toàn đường dây và tầm nhìn tín hiệu;
c) Kiểm tra và xử lý hệ thống tiếp đất, chống sét cho máy móc thiết bị và các tổng đài bảo đảm an toàn trong mùa mưa bão;
đ) Có phương án xử lý chống cháy, chập thiết bị tín hiệu nơi bị úng ngập.
Điều 8. Phòng ngừa thiên tai trong hoạt động vận tải đường sắt
1. Kế hoạch bảo đảm an toàn cho người và phương tiện, hàng hóa khi có thiên tai xảy ra.
3. Biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường khu vực xung yếu, có nguy cơ gián đoạn giao thông vận tải đường sắt khi xảy ra thiên tai.
1. Cục Đường sắt Việt Nam:
b) Tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Tổng hợp kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và điều chỉnh, cập nhật hàng năm do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng để báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp;
c) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này gửi Cục Đường sắt Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
Chủ động kịp thời quyết định và tổ chức biện pháp bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt thuộc trách nhiệm của người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ động, chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương có đường sắt đi qua và các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;
g) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các công trình đường sắt cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến phòng, chống thiên tai;
i) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công công trình trên đường sắt đang khai thác và công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt để thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn đường sắt;
3. Chủ đầu tư xây dựng, các đơn vị thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình đường sắt và các công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
b) Thực hiện quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm e khoản 4 Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.
Điều 10. Nội dung ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
2. Quyết định và thực hiện các biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai để bảo đảm an toàn đối với người, an toàn chạy tàu, phương tiện, thiết bị; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
4. Tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực để ứng phó sự cố, thiên tai:
Tổ chức theo dõi, kiểm tra, tuần tra, chốt gác tại các vị trí mà kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư hỏng hoặc tiềm ẩn bị phá hoại do thiên tai gây ra như: Khu vực nền đường bị sạt lở, trôi vỡ nền đường, mất ổn định; nền đường bị ngập; khu vực bị đá lăn, đá đổ; khu vực hầm; các cầu có kết cấu cầu và công trình gia cố bị hư hỏng hoặc tiềm ẩn hư hỏng do thiên tai gây ra, đe dọa đến an toàn chạy tàu; khu vực đèo, dốc; cột thông tin, tín hiệu gãy, đổ; thiết bị thông tín hiệu bị ngập; khu vực tiềm ẩn ảnh hưởng do các công trình đập xả nước, đê điều tiềm ẩn khả năng gây ngập, gây hư hỏng công trình đường sắt; các vị trí khác tiềm ẩn gây mất an toàn cho người, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường, nguy cơ cháy nổ do ảnh hưởng của thiên tai gây ra;
Tổ chức giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ, nơi bố trí tạm trú, sơ tán hành khách; bảo vệ tính mạng, tài sản của hành khách; kịp thời di chuyển đoàn tàu ra khỏi khu vực nguy hiểm bảo đảm an toàn.
Điều 11. Các biện pháp trong ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
a) Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;
c) Khẩn trương có biện pháp bảo đảm an toàn đối với công trình đường sắt;
đ) Khẩn trương di chuyển phương tiện giao thông đường sắt khỏi khu vực nguy hiểm, khu vực ngập nước đến nơi an toàn;
2. Khi xảy ra động đất, sóng thần:
b) Chủ động sơ tán người và phương tiện giao thông đường sắt ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng của động đất, sóng thần;
d) Tham gia tìm kiếm và tổ chức cún nạn theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
4. Chủ động điều chỉnh kế hoạch chạy tàu, tốc độ phù hợp trên các khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai bảo đảm an toàn công trình, an toàn chạy tàu và an toàn cho hành khách; kịp thời cung cấp thông tin cho khách hàng về dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt và năng lực kết cấu hạ tầng khu vực công trình bị hư hỏng do thiên tai gây ra.
ẩn nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
7. Tổ chức chạy tàu, dồn tàu và sử dụng phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao thông đường sắt và quy định của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.
1. Cục Đường sắt Việt Nam:
b) Phối hợp với chính quyền địa phương, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để chỉ đạo các đơn vị tham gia ứng phó sự cố, thiên tai.
a) Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam để chủ động tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt, giao thông vận tải đường sắt theo quy định;
c) Thực hiện nội dung quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
a) Các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 10; điểm c khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;
4. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này khi tham gia ứng phó sự cố, thiên tai có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, các Phòng, Đội thanh tra - An toàn đường sắt khu vực giữ gìn trật tự, an ninh trong khu vực xảy ra sự cố, thiên tai và chấp hành mệnh lệnh chỉ huy, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, sẵn sàng ứng cứu các đơn vị khác khi được điều động để khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai.
Điều 13. Nội dung khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn
2. Chuyển tải hành khách, hành lý và tài sản của hành khách đi tàu ra khỏi vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố, thiên tai đến địa điểm an toàn; chuyển tải hoặc tiếp tục bảo vệ hàng hóa phù hợp với điều kiện thực tế.
4. Trục vớt, cứu chữa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thi công và chạy tàu để phục vụ sản xuất; sửa chữa các công trình phòng, chống thiên tai bị hư hỏng.
6. Lập hồ sơ khắc phục sự cố, thiên tai và cứu nạn theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
Việc khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai được thực hiện theo hai bước như sau:
a) Giai đoạn 1: Sửa chữa công trình để thông xe chạy tàu tốc độ 05 km/h bảo đảm ổn định, an toàn. Thời gian tính từ thời điểm sau khi có lệnh phong tỏa khu gian đến thời điểm thông xe chạy tàu tốc độ 05 km/h. Nội dung thực hiện giai đoạn này gồm:
Tổ chức thử tải công trình (nếu thấy cần thiết) để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; an toàn, ổn định công trình khi thông xe chạy tàu giai đoạn này;
Tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn thành của giai đoạn theo quy định;
Tổ chức khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình bị hư hỏng thuộc bước 1 để phục vụ sửa chữa, khắc phục ngay hậu quả sự cố, thiên tai và phục vụ công tác nâng cấp, kiên cố hóa; trừ công trình phức tạp phải khoan thăm dò, nghiên cứu địa chất thủy văn thì chuyển sang thực hiện bước 2;
Tiếp tục gia cố công trình, tổ chức chạy tàu an toàn với tải trọng và tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình được phê duyệt;
Bố trí biển báo hướng dẫn chạy tàu theo quy định;
Kiểm tra thông số kỹ thuật của công trình đối với từng chuyến tàu qua lại trong suốt quá trình thực hiện trong giai đoạn này;
Tổ chức nghiệm thu theo quy định;
Sau khi chạy tàu với tải trọng và tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình được phê duyệt, tổ chức triển khai ngay các nội dung để thực hiện bước 2.
1. Bước 1: Được tính từ thời điểm có điện báo về sự cố, gián đoạn thông tin tín hiệu đường sắt do sự cố, thiên tai đến khi khôi phục hệ thống thiết bị thông tin tín hiệu đủ điều kiện chạy tàu an toàn. Bước này gồm hai giai đoạn:
b) Giai đoạn 2: Chống đỡ cột thông tin, tín hiệu bị đổ, gẫy; lắp đặt lại thiết bị thông tin tín hiệu về vị trí ban đầu; khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống cột, thiết bị thông tin tín hiệu bảo đảm trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện hoạt động ổn định. Thời gian khôi phục giai đoạn này không quá 45 ngày.
1. Bước 1: Được tính từ thời điểm có điện báo về sự cố công trình kiến trúc đường sắt do sự cố, thiên tai làm gián đoạn hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt đến khi gia cố khôi phục công trình bảo đảm điều kiện tác nghiệp điều hành hoạt động giao thông vận tải đường sắt an toàn. Bước này gồm hai giai đoạn:
ổ, nối thông hệ thống thiết bị điều hành giao thông vận tải; tháo dỡ, bảo dưỡng thiết bị điều hành chạy tàu;
ổ, bảo đảm đủ điều kiện điều hành chạy tàu an toàn. Sửa chữa, lắp đặt lại hệ thống điều hành chạy tàu đủ điều kiện bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt; khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống điều hành chạy tàu và các công trình kiến trúc bảo đảm trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện hoạt động. Thời gian khôi phục giai đoạn này không quá 45 ngày.
Điều 17. Quy định về hồ sơ khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với các công trình đường sắt
a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1 của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
Biên bản xác nhận thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) nơi xảy ra sự cố, thiên tai gây thiệt hại đối với công trình đường sắt;
Hợp đồng đặt hàng, thanh lý hợp đồng khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai theo quy định;
c) Hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật sửa chữa, gia cố, khôi phục công trình đường sắt bước 1 đã được phê duyệt;
Quyết định phê duyệt phương án kỹ thuật sửa chữa, gia cố, khôi phục công trình đường sắt bước 1;
Các tài liệu chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận chất lượng hàng hóa theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu bộ phận hoặc giai đoạn công trình (nếu có) trong quá trình thi công xây dựng;
Hồ sơ quản lý chất lượng của thiết bị lắp đặt vào công trình;
Biên bản nghiệm thu hoàn thành công tác khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai;
đ) Hồ sơ dự toán theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên kèm theo tài liệu khác liên quan làm căn cứ xác định chi phí.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn
a) Kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường; phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh khu vực ở khu vực bị tác động sự cố, thiên tai;
c) Thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với công trình khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với công trình bước 2 quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 của Thông tư này.
a) Khảo sát, thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra đối với kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Tham gia thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
Tổ chức khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật sửa chữa, khôi phục công trình bước 1;
Tổ chức sửa chữa, khôi phục các công trình phòng, chống thiên tai bị hư hỏng;
e) Thực hiện thanh, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn theo quy định của pháp luật;
3. Chủ đầu tư, các đơn vị thi công xây dựng công trình đường sắt và các công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt:
b) Tổ chức, thực hiện sửa chữa, khôi phục các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án bảo đảm thời gian thông tuyến nhanh nhất, an toàn chạy tàu, an toàn công trình, an toàn lao động và bảo vệ môi trường khu vực thi công.
1. Việc khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt bước 2 quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
Mục 4. TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai thường xuyên xảy ra theo từng khu vực và chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của từng cơ quan, đơn vị xác định cụ thể thời gian trực, chế độ trực bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ công tác phòng, chống thiên tai được giao.
a) Thời gian làm việc, chế độ trực, nghỉ bù trực, thời gian nghỉ ngơi và chế độ được hưởng đối với người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được cơ quan có thẩm quyền huy động trực phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và các quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Thời gian làm việc, chế độ trực, nghỉ bù trực, thời gian nghỉ ngơi và chế độ được hưởng đối với những người không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động và quy định của tổ chức sử dụng người lao động.
Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Về thời gian
b) Ngày 31 tháng 3 hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức kiểm tra hiện trường để lập kế hoạch phòng, chống, thiên tai;
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hàng năm báo cáo về công tác phòng, chống thiên tai trên đường sắt quốc gia với các nội dung sau:
b) Nội dung yêu cầu: Thông tin về danh sách và số điện thoại liên lạc của các thành viên trong Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; nhiệm vụ, địa chỉ của các chủ thể liên quan; tổng hợp kế hoạch phòng, chống thiên tai; kết quả theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống của các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Ngày 31 tháng 3 hàng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 31 tháng 3 năm trước đến ngày 30 tháng 3 năm báo cáo;
3. Trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, thiên tai, các chủ thể có liên quan bị ảnh hưởng do sự cố, thiên tai phải kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt Việt Nam các nội dung về tình hình diễn biến thiên tai; sơ bộ mức độ thiệt hại; dự kiến phương án, tiến độ ứng phó và khắc phục.
1. Nguồn kinh phí phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn được hình thành từ các nguồn sau:
b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chi phí phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và cứu nạn
2. Việc xác định chi phí cho công tác này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021, thay thế Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt; Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
Điều 4, Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt.
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trình tự, nội dung, hồ sơ, trách nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với công trình bước 1 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt và Thông tư số 28/2017/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
Điều 30 của Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều để thực hiện trách nhiệm của mình.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Như khoản 3 Điều 27; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BGTVT ngày 25 tháng 08 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
ĐƠN VỊ: ................... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Công tác phòng, chống thiên tai và cứu nạn trên đường sắt quốc gia
Kính gửi: .....................................
1. Đối tượng phải báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 31 tháng 3 năm trước đến ngày 30 tháng 3 năm báo cáo.
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
5. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
II. PHẦN NỘI DUNG
- Thông tin về danh sách và số điện thoại liên lạc của các thành viên trong Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; nhiệm vụ, địa chỉ của các chủ thể liên quan;
2. Kết quả đạt được
- Tổng hợp kế hoạch phòng, chống thiên tai và cứu nạn trên đường sắt quốc gia;
- Kết quả thực hiện khắc phục hậu quả thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra;
4. Phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị
- Đề xuất, kiến nghị.
...., ngày .... tháng .... năm ..........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và đóng dấu)
Từ khóa: Thông tư 17/2021/TT-BGTVT, Thông tư số 17/2021/TT-BGTVT, Thông tư 17/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 17/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 17 2021 TT BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, 17/2021/TT-BGTVT
File gốc của Thông tư 17/2021/TT-BGTVT quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 17/2021/TT-BGTVT quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 17/2021/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Ngọc Đông |
Ngày ban hành | 2021-08-25 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |