VĂN PHÒNG QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/VBHN-VPQH | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2014 |
Luật số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật này quy định về giao thông đường thủy nội địaChương I
Luật này quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
4. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
6. Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thủy nội địa.
8. Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
10. Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương tiện.
12. Đoàn lai là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển nhờ phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn.
14. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
16. Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.
17. Mạn được gió của thuyền là mạn có hướng gió thổi vào cánh buồm chính.
19. Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa20. Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa21. Hoa tiêu đường thủy nội địa (sau đây gọi là hoa tiêu) là người tư vấn, giúp thuyền trưởng điều khiển phương tiện hành trình an toàn.
22. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hóa trên đường thủy nội địa.
23. Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hóa, hành khách mà có thu cước phí vận tải.
24. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách với người kinh doanh vận tải.
26. Hành lý là vật dùng, hàng hóa của hành khách mang theo trong cùng chuyến đi, bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
27. Bao gửi là hàng hóa gửi theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà người gửi không đi cùng trên phương tiện đó.
29.Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thủy nội địa
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao thông đường thủy nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến giao thông đường thủy nội địa trọng điểm, khu vực kinh tế trọng điểm, vùng sâu, vùng xa có lợi thế về giao thông đường thủy nội địa so với các loại hình giao thông khác.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường thủy nội địa thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
Điều 7. Điều 8. Các hành vi bị cấm
2. Mở cảng, bến thủy nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định.
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản trên luồng.
5a.6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn7. Chở hàng hóa độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thủy nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia;
c) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tổ chức quản lý, bảo trì đường thủy nội địa chuyên dùng được giao.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thủy nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thủy nội địa.
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa của địa phương trên cơ sở quy hoạch vùng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Điều 11. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Điều 12. Báo hiệu đường thủy nội địa
2. Hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa bao gồm:
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm để chỉ nơi có vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm khác trên luồng;
3. Tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, quản lý phải được lắp đặt và duy trì hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về báo hiệu đường thủy nội địa.
1. Cảng thủy nội địa được quy định như sau:
Vùng đất cảng được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác.
b) Cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.
3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy mô và phạm vi ảnh hưởng của cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của mình, quy định tiêu chí phân loại cảng, công bố danh mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thủy nội địa và tiêu chuẩn của bến thủy nội địa.
1. Bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa là hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình thuộc kết cấu hạ tầng, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình.
2. Mọi vật chướng ngại trong phạm vi bảo vệ luồng phải được thanh thải hoặc xử lý theo quy định tại Điều 16 và Điều 20 của Luật này.
a) Khi lập dự án xây dựng công trình, khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa;
c) Trước khi thi công công trình hoặc khai thác khoáng sản phải có phương án bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa chấp thuận bằng văn bản;
đ) Bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng do thi công công trình hoặc khai thác khoáng sản gây ra;
Điều 16. Hành lang bảo vệ luồng
Khi hành lang luồng thay đổi, đơn vị quản lý đường thủy nội địa phải thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm giao thông đường thủy nội địa thông suốt, trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường.
Điều 17. Bảo vệ kè, đập giao thông
a) Đối với kè ốp bờ được tính từ đầu kè và từ cuối kè trở về hai phía thượng lưu và hạ lưu, mỗi phía 50 mét; từ đỉnh kè trở vào phía bờ tối thiểu 10 mét; từ chân kè trở ra phía luồng 20 mét;
2. Phạm vi bảo vệ đập giao thông được tính từ hai đầu đập theo trục dọc về mỗi phía 50 mét, từ chân đập phía thượng lưu trở về phía thượng lưu và từ chân đập phía hạ lưu trở về phía hạ lưu, mỗi phía 100 mét.
a) Để vật liệu, phương tiện, thiết bị gây sạt lở kè, đập;
c) Sử dụng chất nổ, khai thác khoáng sản hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng đến kè, đập.
1. Đối với cảng, bến thủy nội địa, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác, phạm vi bảo vệ bao gồm vùng đất, vùng nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với báo hiệu đường thủy nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thủy chí, mốc đo đạc, phạm vi bảo vệ là 5 mét, kể từ điểm ngoài cùng trở ra mỗi phía của trụ neo, cọc neo, mốc thủy chí, mốc đo đạc.
3. Trong phạm vi bảo vệ các công trình quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Neo, buộc phương tiện, súc vật vào phao, cột báo hiệu, mốc thủy chí, mốc đo đạc;
b) Làm hư hỏng, tự ý di chuyển hoặc làm giảm hiệu lực của báo hiệu;
c) Thải các chất độc hại ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình.
1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Điều 20. Thanh thải vật chướng ngại
Đơn vị quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi vật chướng ngại có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.
3. Đơn vị quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại tự nhiên hoặc vật chướng ngại không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra.
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa công bố cụ thể thời gian, vị trí và mức độ hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa trong các trường hợp sau đây:
Điều 22. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
1. Khảo sát, theo dõi, thông báo tình trạng thực tế của luồng; tổ chức giao thông; thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
Điều 23. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
a) Ngân sách nhà nước;
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau:
b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
2. Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
a) Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
c) Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
a) Chuyển quyền sở hữu;
c) Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xóa tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:
b) Phương tiện bị phá hủy;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
Điều 26. Đăng kiểm phương tiện
a) Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm thẩm địnhb) Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt Nam; chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm thẩm địnhĐiều 28. Phương tiện nhập khẩuPhương tiện nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và bảo đảm niên hạn sử dụng của phương tiện được phép nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
THUYỀN VIÊN VÀ NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
1. Chức danh thuyền viên trên phương tiện bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy.
2. Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
b) Đủ tiêu chuẩn sức khỏe và phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm;
3. Bộ trưởng Bộ Y tế thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của thuyền viên.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công anĐiều 30. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn1.a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư;
2. Chứng chỉ chuyên môn bao gồm chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
Điều 31. Đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn1. Cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các loại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công anĐiều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng1. Người dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng phải bảo đảm các điều kiện sau:
b) Có đủ thời gian làm việc theo chức danh tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc thời gian làm việc theo chức danh đào tạo;
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết thời gian làm việc theo chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựaa)b) Có chứng nhận đủ sức khỏe của cơ quan y tế và biết bơi;
2. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, cấp chứng chỉ lái phương tiện, giấy chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thủy nội địa cho người lái phương tiện.
1. Trình báo đường thủy nội địa là văn bản thông báo hoàn cảnh phương tiện, tàu biển, tàu cá gặp phải và những biện pháp thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh, hạn chế tổn thất xảy ra do thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ phương tiện, chủ tàu biển, chủ tàu cá và những người có liên quan.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.
QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 36. Chấp hành quy tắc giao thông đường thủy nội địa
b) Đi trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa;
4. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.
1. Khi hành trình trong điều kiện có sương mù, mưa to hoặc vì lý do khác mà tầm nhìn bị hạn chế, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ của phương tiện đồng thời phát âm hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này và phải có người cảnh giới ở những vị trí cần thiết trên phương tiện. Trường hợp không nhìn rõ đường thì phải neo đậu phương tiện, bố trí người cảnh giới và phát âm hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều 38. Quyền ưu tiên của phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt
a) Phương tiện chữa cháy;
c) Phương tiện hộ đê;
đ) Phương tiện, đoàn phương tiện có công an hộ tống hoặc dẫn đường.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện của phương tiện không quy định tại khoản 1 Điều này khi thấy tín hiệu của phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt phải giảm tốc độ phương tiện của mình, đi sát về một phía luồng để nhường đường.
1. Khi hai phương tiện đi đối hướng nhau có nguy cơ va chạm, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ, tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
b) Phương tiện thô sơ phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ, phương tiện có động cơ công suất nhỏ hơn phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ công suất lớn hơn, phương tiện đi một mình phải tránh và nhường đường cho đoàn lai;
2. Khi tránh nhau, phương tiện được nhường đường phải chủ động phát tín hiệu điều động theo quy định tại Điều 46 của Luật này và đi về phía luồng đã báo, phương tiện kia phải tránh và nhường đường.
Khi hai phương tiện đi cắt hướng nhau có nguy cơ va chạm, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ, tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
1. Phương tiện thô sơ phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ;
2. Mọi phương tiện phải tránh bè;
3. Phương tiện có động cơ nào nhìn thấy phương tiện có động cơ khác bên mạn phải của mình thì phải tránh và nhường đường cho phương tiện đó.
Điều 41. Thuyền buồm tránh nhau
1. Phương tiện khi di chuyển bằng buồm tránh nhau theo nguyên tắc sau đây:
a) Thuyền đi thuận gió tránh thuyền đi ngược gió;
b) Thuyền được gió mạn trái tránh thuyền được gió mạn phải;
c) Thuyền đi trên gió tránh thuyền đi dưới gió.
2. Phương tiện thô sơ khác phải tránh thuyền buồm.
Điều 42. Phương tiện vượt nhau
a) Phương tiện xin vượt phải phát âm hiệu một tiếng dài, lặp lại nhiều lần;
c) Phương tiện xin vượt, khi nghe thấy âm hiệu điều động của phương tiện bị vượt thì mới được vượt; khi vượt phải phát âm hiệu báo phía vượt của mình và phải giữ khoảng cách ngang an toàn với phương tiện bị vượt.
a) Nơi có báo hiệu cấm vượt;
c) Nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp hoặc có báo hiệu chiều rộng luồng hạn chế;
đ) Trường hợp khác không bảo đảm an toàn.
1. Trước khi đưa phương tiện đi qua khoang thông thuyền, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải thực hiện các quy định sau đây:
b) Kiểm tra hệ thống lái, neo, đệm chống va, sào chống;
2. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện qua khoang thông thuyền khi xét thấy đủ điều kiện an toàn; trường hợp cần thiết, phải xin chỉ dẫn của bộ phận điều tiết giao thông hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa.
4. Nơi khoang thông thuyền có dòng nước xoáy hoặc chảy xiết, nếu thấy không an toàn, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải tìm biện pháp để đưa phương tiện qua khoang thông thuyền an toàn; trường hợp phải chờ qua khoang thông thuyền, phương tiện phải được neo buộc chắc chắn tại vị trí an toàn và bố trí người trực trên phương tiện.
Phương tiện neo đậu ở phía bờ phải để thuyền viên của các phương tiện đậu ở phía ngoài và những người thi hành công vụ đi qua.
3. Trước khi rời cảng, bến thủy nội địa hoặc vị trí neo đậu, phương tiện phải phát âm hiệu, nếu thấy bảo đảm an toàn mới được nhổ neo.
Mục 2. TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định.
a) Một tiếng ngắn là tín hiệu đổi hướng đi sang phải;
c) Ba tiếng ngắn là tín hiệu chạy lùi.
a) Một chớp đèn là tín hiệu đổi hướng đi sang phải;
c) Ba chớp đèn là tín hiệu chạy lùi.
Thuyền trưởng, người lái phương tiện thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện mà mình đang điều khiển bằng âm hiệu như sau:
2.3. Một tiếng dài là tín hiệu xin đường, các phương tiện khác chú ý;
5. Ba tiếng dài là tín hiệu sắp cập bến, rời bến, chào nhau;
7. Ba tiếng ngắn, ba tiếng dài, ba tiếng ngắn là tín hiệu có người trên phương tiện bị ngã xuống nước;
9. Hai tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương tiện mất chủ động.
Khi có sương mù, mưa to hoặc vì lý do khác mà tầm nhìn bị hạn chế, phương tiện phải phát âm hiệu như sau:
2. Cách hai phút phát hai tiếng dài là tín hiệu phương tiện đã dừng lại.
Các phương tiện được chia ra 6 loại để bố trí tín hiệu như sau:
2. Loại B là loại phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa3. Loại C là loại phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 50 tấn trở lên;
5. Loại E là loại bè có chiều dài trên 25 mét, chiều rộng trên 5 mét;
Điều 50. Đèn hiệu trên phương tiện hành trình một mình
a) Trên cột đèn thắp một đèn trắng mũi ở độ cao ít nhất 3 mét so với mặt nước; thắp hai đèn mạn ngang nhau, thấp hơn ít nhất 1/4 chiều cao đèn trắng mũi, đèn xanh đặt bên phải, đèn đỏ đặt bên trái; thắp một đèn trắng lái thấp hơn đèn trắng mũi;
c) Phương tiện có tốc độ thiết kế từ 30km/giờ trở lên và có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét, trên cột đèn thắp một đèn vàng nhấp nháy liên tục;
2. Đối với phương tiện loại B, trên cột đèn thắp một đèn nửa xanh nửa đỏ ở độ cao ít nhất 2 mét so với mặt nước.
4. Đối với phương tiện loại D, thắp một đèn trắng đặt ở độ cao ít nhất 2 mét so với mặt nước.
6. Đối với phương tiện loại F, thắp một đèn đỏ đặt giữa bè cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét.
1. Đối với phương tiện kéo loại A:
b) Ban ngày, trên cột đèn mỗi đèn trắng mũi thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
a) Ban đêm, ngoài đèn nửa xanh nửa đỏ, khi đang lai, trên cột đèn thắp thêm một đèn trắng cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét;
3. Đối với phương tiện bị kéo:
b) Các phương tiện loại B, D, E và F được thắp đèn hiệu tương ứng theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
Điều 52. Tín hiệu trên đoàn lai áp mạn
a) Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này, trên cột đèn phải thắp thêm một đèn trắng mũi cao hơn đèn trắng mũi ban đầu 1 mét;
2. Đối với phương tiện lai loại B, áp dụng tín hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này.
a) Các phương tiện loại A và C, thắp đèn mạn và đèn trắng lái;
c) Phương tiện loại E, thắp một đèn đỏ đặt ở giữa bè, thắp hai đèn trắng đặt ở hai góc ngoài; các đèn hiệu phải đặt cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét.
1. Đối với phương tiện đẩy loại A:
b) Ban ngày, trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình tam giác đều màu đen, đỉnh hướng lên trên, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
a) Ban đêm, ngoài đèn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này, trên cột đèn thắp thêm một đèn xanh cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét;
3. Đối với phương tiện bị đẩy:
b) Các phương tiện loại B và D, thắp đèn hiệu tương ứng cho phương tiện đi hàng đầu theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 50 của Luật này.
1. Đối với phương tiện lai có thuyền trưởng chỉ huy đoàn lai:
b) Phương tiện loại B, ban đêm ngoài đèn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này, trên cột đèn thắp thêm hai đèn xanh đặt phía trên đèn nửa xanh nửa đỏ, các đèn cách nhau 0,5 mét; ban ngày trên cột đèn treo dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với phương tiện bị lai thì áp dụng tín hiệu tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 51, khoản 3 Điều 52 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Khi phương tiện không còn hoạt động theo sự điều khiển của thuyền trưởng, người lái phương tiện thì phải phát âm hiệu theo quy định tại khoản 9 Điều 47 của Luật này, đồng thời phải bố trí tín hiệu theo quy định sau đây:
2. Ban ngày, ở vị trí cao nhất của phương tiện treo một dấu hiệu gồm hai hình thoi góc vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
1. Ban đêm, phương tiện có chiều dài lớn nhất từ 45 mét trở xuống thắp ở phía mũi một đèn trắng đặt cao hơn mặt nước ít nhất 3 mét; phương tiện có chiều dài lớn nhất trên 45 mét thắp thêm ở phía lái một đèn trắng và đặt thấp hơn đèn trắng ở phía mũi 1 mét.
Các bè neo ở ngoài cảng, bến thủy nội địa thắp một đèn đỏ đặt ở giữa bè và hai đèn trắng đặt ở hai góc bè phía luồng.
a) Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn đỏ, một đèn xanh, đèn đỏ cao hơn đèn xanh 1 mét; phía luồng còn lưu thông được thắp một đèn trắng đặt cao hơn mặt nước 2 mét;
2. Đối với phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc cạn chặn hết luồng:
b) Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế;
Điều 58. Tín hiệu trên phương tiện có động cơ chở khách
2. Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo một cờ vàng đuôi nheo.
1. Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại Điều 50 của Luật này, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn đỏ.
2. Ban ngày, phương tiện có chiều dài lớn nhất từ 20 mét trở lên, trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình tam giác đều màu trắng, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế đối đỉnh nhau; phương tiện có chiều dài lớn nhất dưới 20 mét, trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu trắng, đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
1. Ban đêm, trên cột đèn thắp một đèn xanh giữa hai đèn đỏ, các đèn đặt cách nhau 1 mét, đèn đỏ dưới cao hơn mặt nước 2 mét, đồng thời phát âm hiệu liên tục theo quy định tại khoản 7 Điều 47 của Luật này.
Điều 62. Tín hiệu trên phương tiện yêu cầu cảnh sát, thanh tra giao thông đường thủy nội địa hỗ trợ
2. Ban ngày, trên cột đèn treo cờ xanh.
1. Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn vàng.
Điều 64. Tín hiệu trên phương tiện bị nạn yêu cầu cấp cứu
2. Ban ngày, trên cột đèn treo cờ hiệu “Cờ chữ N” phía trên cờ hiệu “Cờ chữ C” và phát âm hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cảnh sát đường thủy1. Tại trạm kiểm soát giao thông, ở vị trí cao, dễ quan sát nhất:
b) Ban ngày, treo cờ hiệu “Cờ chữ K”;
a) Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại Điều 50 của Luật này, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, cách nhau 0,6 mét;
Điều 66. Tín hiệu gọi phương tiện để kiểm soát giao thông
1. Ban đêm, hướng đèn hiệu về phía phương tiện cần kiểm soát, phát một chớp sáng dài, một chớp sáng ngắn, một chớp sáng dài, đồng thời phát âm hiệu một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài;
3. Phương tiện nhận được tín hiệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này phải chấp hành việc kiểm soát theo quy định của pháp luật.
Ngoài đèn hiệu quy định tại Điều 50 của Luật này, phương tiện khi làm nhiệm vụ đặc biệt phải sử dụng đồng thời âm hiệu, đèn hiệu, cờ hiệu theo quy định sau đây:
2. Đèn hiệu quay nhanh liên tục đặt trên cột đèn với màu sắc như sau:
b) Màu đỏ đối với phương tiện cứu nạn, phương tiện hộ đê, phương tiện của quân đội làm nhiệm vụ khẩn cấp;
a) Cờ trắng chữ thập đỏ đối với phương tiện cứu nạn;
c) Cờ xanh lá cây đuôi nheo có công an hiệu đối với phương tiện của công an;
Điều 68. Tín hiệu trên phương tiện đưa đón hoa tiêu
2. Ban ngày, trên cột đèn treo cờ hiệu “Cờ chữ H”.
HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, CẢNG VỤ VÀ HOA TIÊU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Cảng, bến thủy nội địa chỉ được hoạt động khi bảo đảm các tiêu chuẩn quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý hoạt động của bến khách ngang sông và các cảng, bến thủy nội địa được phân cấp cho địa phương quản lý.
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thủy nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thủy nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 71. Cảng vụ đường thủy nội địa
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
3.4.5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
1. Phương tiện, tàu biển nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải theo chế độ hoa tiêu bắt buộc. Phương tiện, tàu biển Việt Nam khi cần có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hoặc yêu cầu thay thế hoa tiêu.
Điều 74. Nhiệm vụ của hoa tiêu
2. Hoa tiêu có nghĩa vụ chỉ dẫn cho thuyền trưởng về tình trạng luồng ở khu vực dẫn phương tiện, tàu biển; kiến nghị với thuyền trưởng về các hành vi không phù hợp với quy định bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật.
3. Hoa tiêu có nghĩa vụ thông báo cho Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa về những thay đổi của luồng đã phát hiện trong khi dẫn phương tiện, tàu biển.
1. Thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo cho hoa tiêu về tính năng và đặc điểm của phương tiện, tàu biển; bảo đảm an toàn cho hoa tiêu khi lên hoặc rời phương tiện, tàu biển; cung cấp cho hoa tiêu các điều kiện làm việc và sinh hoạt trong thời gian hoa tiêu ở trên phương tiện, tàu biển.
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm trả phí hoa tiêu theo quy định của pháp luật.
Khi xảy ra tổn thất do lỗi của hoa tiêu gây ra, chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất như đối với tổn thất do lỗi của thuyền viên gây ra; hoa tiêu được miễn bồi thường thiệt hại vật chất nhưng phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2.Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
4. Khi vận tải, hàng hóa phải được sắp xếp gọn gàng, chắc chắn, bảo đảm ổn định phương tiện, không che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện, không ảnh hưởng đến hoạt động của thuyền viên khi làm nhiệm vụ, không gây cản trở đến hoạt động của các hệ thống lái, neo và các trang thiết bị an toàn khác; không được xếp hàng hóa vượt kích thước theo chiều ngang, chiều dọc của phương tiện.
a) Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba;
c) Điều kiện, mức phí bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường thủy nội địa ngoài việc thực hiện các quy định về vận tải của Luật này còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Vận tải hành khách đường thủy nội địa gồm các hình thức sau đây:
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
vận tải ngang sông bằng phà.
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hóa phải thực hiện các quy định sau đây:
b) Xếp hàng hóa, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
1. Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
a) Có đủ dụng cụ cứu sinh còn hạn sử dụng và bố trí đúng nơi quy định;
c) Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn;
3. Hành khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện.
Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựaĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
a) Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận tải hành khách, cước phí vận tải hành lý mang theo quá mức theo quy định của pháp luật;
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
b) Vận tải hành khách, hành lý, bao gửi từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến đã ghi trên vé hoặc đúng địa điểm đã thỏa thuận theo hợp đồng; bảo đảm an toàn và đúng thời hạn;
d) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hành khách, hành lý, bao gửi khi cần thiết;
Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được vận chuyển bằng đúng loại phương tiện, đúng giá trị loại vé, từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến theo vé đã mua;
b) Được miễn cước phí hành lý mang theo với khối lượng theo quy định của pháp luật;
c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện rời cảng, bến và được hoàn trả lại tiền vé theo quy định. Sau khi phương tiện khởi hành, nếu rời phương tiện tại bất kỳ cảng, bến nào thì không được hoàn trả lại tiền vé, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh, bồi thường thiệt hại trong trường hợp người kinh doanh vận tải hành khách không vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua vé hành khách và trả cước phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định; nếu chưa mua vé và chưa trả đủ cước phí vận tải hành lý mang theo quá mức thì phải mua vé, trả đủ cước phí và nộp tiền phạt;
b) Khai đúng tên, địa chỉ của mình và trẻ em đi kèm khi người kinh doanh vận tải lập danh sách hành khách;
c) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành nội quy vận chuyển và hướng dẫn về an toàn của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện;
d) Không mang theo hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông, cấm vận tải chung với hành khách.
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
1. Vé, danh sách hành khách lên phương tiện trong mỗi chuyến đi là căn cứ để giải quyết bảo hiểm cho hành khách khi có sự cố rủi ro; đối với vận tải hành khách ngang sông thì việc bồi thường được thực hiện theo hợp đồng bảo hiểm giữa người kinh doanh vận tải với người bảo hiểm.
Điều 86. Hợp đồng vận tải hàng hóa, giấy gửi hàng hóa và giấy vận chuyển
2. Giấy gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải do người thuê vận tải lập và gửi cho người kinh doanh vận tải trước khi giao hàng hóa. Giấy gửi hàng hóa có thể lập cho cả khối lượng hàng hóa thuê vận tải hoặc theo từng chuyến do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Giấy vận chuyển là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
Giấy vận chuyển phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số lượng, trọng lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa; tên và địa chỉ của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào giấy vận chuyển; xác nhận của người kinh doanh vận tải về tình trạng hàng hóa nhận vận tải.
1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có quyền:
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;
2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có nghĩa vụ:
b) Thông báo cho người thuê vận tải biết thời gian phương tiện đến cảng, bến và thời gian phương tiện đã làm xong thủ tục vào cảng, bến. Thời điểm thông báo do các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
1. Người thuê vận tải hàng hóa có quyền:
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng hóa đúng địa điểm, thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Người thuê vận tải hàng hóa có nghĩa vụ:
b) Thanh toán cước phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa; đối với hợp đồng thực hiện trong một chuyến thì phải thanh toán đủ sau khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng; đối với hợp đồng thực hiện trong một thời gian dài, nhiều chuyến thì hai bên thỏa thuận định kỳ thanh toán, nhưng phải thanh toán đủ cước phí vận tải theo hợp đồng trước khi kết thúc chuyến cuối cùng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng;
Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa;
2. Người nhận hàng có nghĩa vụ:
b) Thanh toán chi phí phát sinh do việc nhận hàng hóa chậm;
Điều 90. Xử lý hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi không có người nhận hoặc người nhận từ chối
2. Sau ba mươi ngày, kể từ ngày người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải, nếu người kinh doanh vận tải không nhận được trả lời của người thuê vận tải hoặc người kinh doanh vận tải không được thanh toán đầy đủ chi phí phát sinh thì người kinh doanh vận tải có quyền bán đấu giá hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi để trang trải chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật về bán đấu giá; nếu hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi thuộc loại mau hỏng hoặc chi phí ký gửi quá lớn so với giá trị của hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi thì người kinh doanh vận tải có quyền bán đấu giá trước thời hạn trên, nhưng phải thông báo cho người thuê vận tải biết trước khi bán.
Điều 91. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
2. Giá bồi thường đối với hàng hóa mất mát, hư hỏng do hai bên thỏa thuận theo giá thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường; trường hợp không xác định được giá thị trường thì tính theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng.
1. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi là hai mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi được giao cho người nhận hoặc ngày mà lẽ ra hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi phải được giao cho người nhận. Người kinh doanh vận tải phải giải quyết bồi thường trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có yêu cầu bồi thường của người thuê vận tải.
3. Trường hợp hai bên không giải quyết được yêu cầu bồi thường thì có quyền yêu cầu trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi, đòi bồi thường thiệt hại liên quan đến tính mạng, sức khỏe là một năm, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Người thuê vận tải căn cứ vào giá trị hàng hóa khai trong giấy vận chuyển và theo mức thiệt hại thực tế mà yêu cầu bồi thường, nhưng không vượt quá giá trị hàng hóa đã ghi trong giấy vận chuyển.
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi hoặc hao hụt ở mức cho phép;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng;
2. Người thuê vận tải được miễn bồi thường vi phạm hợp đồng trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
Điều 96. Vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
Điều 97. Vận tải động vật sống
2. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng dẫn của người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được thì phải trả cước phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải.
Điều 98. Vận tải thi hài, hài cốt
2. Thi hài phải được để trong hòm kín và đặt ở khoang riêng.
Điều 98a. Thuê phương tiện1. Thuê phương tiện được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản giữa chủ phương tiện và người thuê phương tiện.
a) Thuê phương tiện không bao gồm thuyền viên làm việc trên phương tiện;
3. Chủ phương tiện cho thuê phương tiện có trách nhiệm sau:
b) Trong trường hợp cho thuê phương tiện và thuyền viên trên phương tiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
a) Sử dụng phương tiện, thuyền viên theo điều khoản trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
c) Không cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê, trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản; không được sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp;
TÌM KIẾM, CỨU NẠN, CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊAMục 1. TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Tìm kiếm đường thủy nội địa là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
3. Tình huống tìm kiếm, cứu nạn đường thủy nội địa là sự cố do thiên tai, thảm họa, tai nạn gây ra trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa có nguy cơ hoặc thực tế đang đe dọa, gây hậu quả tổn thất về người cần thiết phải có biện pháp ứng phó kịp thời, thích hợp để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
1. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
b) Tiến hành kịp thời, khẩn cấp bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn;
d) Khi thực hiện tìm kiếm, cứu nạn phải bảo đảm an toàn đối với người và phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 98d. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
2. Cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa nhận được tin báo phải cử ngay người, phương tiện đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây nguy hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm chỉ đạo, huy động lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất hoặc hỏa táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất hoặc hỏa táng sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa được trang bị phương tiện, thiết bị cứu nạn chuyên dùng phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ cứu nạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gồm:
b) Tài trợ, hỗ trợ, viện trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
Mục 2. CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa là hoạt động cứu phương tiện, tàu biển, tàu cá hoặc tài sản trên phương tiện, tàu biển, tàu cá thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động hỗ trợ gồm cả việc kéo, đẩy phương tiện, tàu biển, tàu cá đang bị nguy hiểm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
3. Việc giải quyết tranh chấp về thanh toán tiền công cứu hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
1. Bên cứu hộ có nghĩa vụ sau:
b) Tiến hành việc cứu hộ một cách tích cực;
d) Yêu cầu sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết;
2. Bên được cứu hộ có nghĩa vụ sau:
b) Hợp tác với bên cứu hộ trong suốt quá trình thực hiện cứu hộ;
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
5. Tổ chức thực hiện đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
7. Quản lý hoạt động vận tải đường thủy nội địa.
9. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải đường thủy nội địa.
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
3a.4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng, chống thiên tai6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa.
Điều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của địa phương.
Điều 101. Thanh tra giao thông đường thủy nội địa
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về thanh tra.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 101a. Áp dụng pháp luật đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tảiHoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải phải tuân theo quy định của Luật này về phương tiện thủy nội địa; thuyền viên, người lái phương tiện; quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện; vận tải đường thủy nội địa; tai nạn giao thông đường thủy nội địa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quy định của pháp luật có liên quan.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
1 Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11.”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
10 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
11 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
12 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Cụm từ “lụt, bão” được thay bằng từ “thiên tai” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 Cụm từ “lụt, bão” được thay bằng từ “thiên tai” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
17 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
18 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
19 Cụm từ “lụt, bão” được bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
20 Cụm từ “lụt, bão” được thay bằng từ “thiên tai” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
21 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
22 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
23 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” được bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
24 Cụm từ “tàu cá” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
25 Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân các cấp” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
26 Từ “phê duyệt” được thay bằng từ “thẩm định” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
27 Cụm từ “tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành” được thay bằng cụm từ “tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
28 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” được bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
29 Cụm từ “tàu cá” được bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
30 Cụm từ “tàu cá” được bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
31 Từ “duyệt” được thay bằng từ “thẩm định” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
32 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
33 Cụm từ “người thuê phương tiện” được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
34 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
35 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” được bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
36 Cụm từ “tàu cá” được bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
37 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
38 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
39 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
40 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
41 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
42 Cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
43 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
44 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” được bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
45 Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
46 Cụm từ “tàu cá” được bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
47 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
48 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
49 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
50 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
51 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
52 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
53 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
54 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
55 Cụm từ “tàu cá” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
56 Cụm từ “tàu cá” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
57 Cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
58 Cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
59 Cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
60 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
61 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
62 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
63 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
64 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
65 Cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” được thay bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
66 Cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” được thay bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
67 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” được bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
68 Cụm từ “cảng cá, bến cá” được bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
69 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
70 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
71 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
72 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
73 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
74 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
75 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
76 Từ “mã lực” được thay bằng từ “sức ngựa” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
77 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
78 Chương này gồm các điều 98b, 98c, 98d, 98đ, 98e, 98g được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
79 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
80 Cụm từ “Bộ Thủy sản” được thay bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
81 Cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” được thay bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
82 Cụm từ “về giao thông đường thủy nội địa” được thay bằng cụm từ “trên đường thủy nội địa” theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
83 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
84 Cụm từ “Bộ Thủy sản” được thay bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
85 Cụm từ “lụt, bão” được thay bằng từ “thiên tai” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
86 Điều 3 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
87 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
File gốc của Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật giao thông đường thủy nội địa do Văn phòng Quốc hội ban hành đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật giao thông đường thủy nội địa do Văn phòng Quốc hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Văn phòng quốc hội |
Số hiệu | 04/VBHN-VPQH |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành | 2014-07-10 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-10 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |