BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2018/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
Thông tư này quy định về công tác phòng, chống thiên tai để bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, phương tiện và con người trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
1. Công trình phòng, chống thiên tai đường thủy nội địa là kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa hoặc phục vụ việc dự báo, cảnh báo, chỉ huy, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai đường thủy nội địa.
3. Ứng phó thiên tai đường thủy nội địa là các biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để cứu người, phương tiện, tài sản, vật chất, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra thiên tai nhằm giảm tới mức thấp nhất hậu quả do thiên tai gây ra.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa quốc gia hàng năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
3. Tổ chức trực phòng, chống thiên tai theo quy định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông tin, triển khai biện pháp thực hiện các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về phòng, chống thiên tai.
5. Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai hàng năm.
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa bao gồm: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia được giao quản lý); Chi Cục Đường thủy nội địa khu vực; Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực.
2. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi trách nhiệm quản lý. Khi phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp xử lý; trường hợp vượt quá khả năng của mình, phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để giải quyết trước mùa mưa, bão.
a) Thực hiện các biện pháp neo, buộc, chằng, chống để bảo vệ công trình, thiết bị, phương tiện, hàng hóa, nhà cửa, kho tàng khi có thiên tai;
c) Dự phòng vật tư, phương tiện, trang thiết bị; dự trữ lương thực, thực phẩm cho công tác phòng, chống thiên tai để sử dụng khi cần thiết;
đ) Theo dõi diễn biến của thiên tai và mức độ ảnh hưởng của thiên tai đối với công trình; theo dõi mức độ chịu thiên tai của các công trình và trang thiết bị;
4. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại đơn vị và các đơn vị, bộ phận trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung yếu.
6. Tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ quan, đơn vị.
1. Tuân thủ trình tự quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
2. Các cột báo hiệu dạng dàn, hệ thống trụ neo, phao neo, các công trình, vật kiến trúc khác phải được kiểm tra, sửa chữa kịp thời trước mùa mưa, lũ.
4. Các cầu trọng yếu trên tuyến đường thủy nội địa phải có phương án Điều tiết hướng dẫn giao thông, phương án chống va trôi cụ thể cho từng vị trí cầu; có kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện phương án.
1. Đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện
b) Khi neo đậu làm nhiệm vụ trong cảng, bến
Phải bố trí lực lượng trực trên phương tiện theo quy định và chuẩn bị phương án phòng, chống thiên tai; lực lượng, thiết bị trên phương tiện luôn ở trạng thái sẵn sàng cơ động;
c) Phương tiện chở hàng phải tuân thủ nghiêm quy định về chất xếp và bảo quản hàng hóa đối với từng chủng loại hàng chở xô, bao, thùng, kiện và hàng bảo quản. Kiểm tra tình trạng chằng, buộc, che chắn theo từng loại hàng và các thiết bị trên phương tiện, có biện pháp chuẩn bị, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra;
Chấp hành nghiêm chỉ đạo, lệnh Điều động, sơ tán hành khách lên bờ, không tiếp nhận hành khách, di chuyển phương tiện đến vị trí neo đậu an toàn trước khi thiên tai xảy ra theo hướng dẫn của cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, đơn vị quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa. Bố trí lực lượng, chuẩn bị phương án ứng phó thiên tai khi được Điều động;
2. Các chủ phương tiện phải chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu dự phòng để hoạt động, phối hợp ứng phó trong mùa lũ, bão.
1. Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia được giao quản lý) có nhiệm vụ:
b) Phối hợp với đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của luồng chạy tàu, báo hiệu dẫn luồng, các công trình chỉnh trị đường thủy nội địa, các khu vực neo đậu tàu thuyền tránh thiên tai trong phạm vi quản lý;
d) Kịp thời công bố thông báo luồng chạy tàu và những vấn đề liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa do ảnh hưởng của thiên tai theo quy định;
e) Phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan liên quan trong công tác phòng, chống thiên tai, giải quyết sự cố, ách tắc giao thông đường thủy nội địa;
h) Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, các khu vực tránh thiên tai trong phạm vi quản lý theo quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, đặc biệt trong giai đoạn mùa mưa, lũ.
a) Chủ trì phối hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trong phạm vi quản lý thực hiện nghiêm yêu cầu về phòng, chống thiên tai;
c) Thiết lập và thông báo các khu vực neo đậu, sẵn sàng phương án huy động các phương tiện tham gia công tác phòng, chống thiên tai;
đ) Không cấp phép cho phương tiện rời cảng, bến khi không đảm bảo an toàn; yêu cầu thuyền trưởng, người lái phương tiện hoặc chủ phương tiện phải có biện pháp khẩn cấp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và hàng hóa;
2. Lập kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai; kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được giao nhiệm vụ.
4. Kiểm tra, có phương án Điều chỉnh, chằng buộc, thu hồi báo hiệu; chằng, chống nhà cửa, neo đậu phương tiện vào vị trí an toàn, sẵn sàng ứng phó thiên tai.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin, tuyên truyền phòng, chống thiên tai, hướng dẫn người, phương tiện sơ tán đến vị trí an toàn trước khi thiên tai xảy ra.
Điều 12. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp vận tải và khai thác cảng, bến thủy nội địa
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa, đơn vị, doanh nghiệp bảo trì đường thủy nội địa và chính quyền địa phương trong việc xây dựng và triển khai phương án sơ tán các phương tiện thủy đang hoạt động trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa tới khu neo, đậu tránh thiên tai.
4. Chấp hành yêu cầu về gia cố, neo buộc phương tiện, cần cẩu trên cầu tàu theo quy định; lắp đặt đầy đủ hệ thống đệm va của cầu tàu; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của thiên tai đối với kết cấu cầu cảng và sự bồi lắng bùn cát trong vùng nước của cảng, bến thủy nội địa.
6. Có phương án bảo vệ an toàn đối với hệ thống kho, bãi, nhà xưởng; hệ thống thoát nước trong cảng bảo đảm thoát nhanh, tránh ngập, úng; có phương án phòng, chống cháy, nổ đối với các kho chứa hàng dễ cháy, nổ.
Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai đối với các cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy
2. Đối với các cần trục chân đế, cầu trục ở trên cầu tàu phải đưa về vị trí an toàn, khóa chốt hãm chống thiên tai tại chân đế.
a) Gia cường, cố định các máy móc, thiết bị, phương tiện đang được sửa chữa trong âu tàu, ụ nổi. Có biện pháp che đậy, đóng nắp hầm hàng tránh nước mưa tràn vào và cố định chắc chắn phương tiện vào các cột bích ở hai bên thành âu tàu, ụ nổi;
c) Đóng cửa ngăn kín nước hầm bơm với âu tàu, duy trì chạy bơm hút khô trong âu tàu. Bố trí trực máy bơm nước trong thời gian thiên tai xảy ra;
4. Phương tiện khi sửa chữa trên triền, đà phải được tăng cường đế kê, chằng buộc chắc chắn giữa hệ thống xe với phương tiện và mặt triền, đà, các chi tiết chưa hoàn thiện phải được đính, hàn hoặc buộc chắc chắn. Thu dọn các thiết bị, dụng cụ máy móc về nơi quy định và có biện pháp che đậy chống thiên tai gây ra.
Điều 14. Nhiệm vụ ứng phó thiên tai
a) Phát tin báo thiên tai, thông báo cảnh báo, quyết định huy động khẩn cấp, quyết định biện pháp khẩn cấp về ứng phó thiên tai;
c) Kịp thời tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện ứng phó thiên tai;
đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; cứu nạn phương tiện, thiết bị, công trình phòng, chống thiên tai đang bị sự cố hoặc có nguy cơ gây ra tai họa.
a) Tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; thực hiện ngay các biện pháp khôi phục tạm thời đối với hệ thống báo hiệu, luồng tuyến, công trình quan trọng bị hư hỏng do thiên tai;
c) Hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong ngành đường thủy nội địa và nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường, đề phòng dịch bệnh tại vùng có thiên tai.
1. Thời gian trực:
b) Trong những ngày có thiên tai hoặc lũ đột xuất xảy ra, phải tổ chức trực ban 24/24 giờ, tổ chức trực chia thành 2 ca/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian trực như sau:
Ca 2: Từ 19 giờ 00 đến 7 giờ 00 sáng hôm sau.
2. Đối tượng trực
b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, doanh nghiệp và cán bộ các bộ phận chức năng theo dõi và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai.
4. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực.
b) Phân tích và ra các quyết định chỉ đạo cơ sở thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai và cứu nạn;
d) Báo cáo diễn biến thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng cứu trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý.
Điều 16. Xử lý tình huống khi thiên tai xảy ra
2. Tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ (lực lượng, phương tiện, hậu cần và chỉ huy); phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng, chống thiên tai tại địa phương để hiệp đồng thực hiện.
4. Huy động ngay lực lượng xung kích, các trang thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu người, tài sản, phương tiện, công trình nơi xảy ra thiên tai.
MỤC 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
1. Tổ chức thực hiện cứu người, tài sản, tàu thuyền và trang thiết bị.
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; trang thiết bị và các phương tiện vận tải, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt. Sửa chữa trang thiết bị thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất.
4. Thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái, chống ô nhiễm, dịch bệnh và tham gia hỗ trợ, ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai.
6. Tổ chức thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai theo phương án được duyệt; thực hiện thanh, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
1. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 (công tác khắc phục khẩn cấp): là hoạt động sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bị hư hỏng, xử lý giao thông bị ách tắc ngay sau khi thiên tai suy yếu hoặc thời tiết trở lại bình thường và do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa lựa chọn đơn vị thực hiện theo quy định nhằm Mục đích khôi phục hoạt động giao thông thông suốt và an toàn trong thời gian nhanh nhất, với các nội dung sau:
b) Khắc phục thiệt hại thiết bị hướng dẫn và quản lý giao thông đường thủy nội địa (thiết bị đọc mực nước, đếm phương tiện, thiết bị hoặc trạm thu phát tín hiệu giao thông đường thủy nội địa);
2. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 2: là giai đoạn sau khi hoàn tất công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 hoặc chưa được khắc phục thiệt hại tại bước 1, đơn vị, doanh nghiệp bảo trì công trình đường thủy nội địa phối hợp với cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này tiến hành đánh giá lại một cách toàn diện các thiệt hại của khu vực kết cấu hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai theo quy chuẩn công trình trước khi bị hư hỏng. Trên cơ sở kết quả đánh giá, cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét. Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo quy chuẩn trước khi bị hư hỏng hoặc nâng cấp thì tiến hành các thủ tục đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục hiện hành.
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì công trình đường thủy nội địa hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác công trình đường thủy nội địa phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiệt hại tổ chức lập biên bản tại hiện trường xác nhận vị trí, mức độ thiệt hại, khối lượng công việc, thống nhất phương án khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của Thông tư này. Đại diện của các cơ quan, đơn vị tham gia xác nhận biên bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thiệt hại, hư hỏng do thiên tai gây ra và khối lượng công việc phải thi công, khắc phục đã xác nhận.
a) Bố trí lực lượng, phương tiện Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông khu vực;
c) Tổ chức khảo sát, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật và thi công khắc phục thiệt hại thiên tai; chỉ đạo, giám sát quá trình thi công hạng Mục bảo đảm giao thông bước 1.
a) Hệ thống báo hiệu bị thiệt hại, đơn vị được giao thi công tiến hành sửa chữa hoặc sản xuất, lắp dựng bổ sung trên cơ sở bản vẽ thiết kế báo hiệu định hình để bảo đảm cho các phương tiện hoạt động trên tuyến an toàn và phối hợp với cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này khi lập hồ sơ công trình khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định;
c) Sự cố công trình, chìm đắm phương tiện, xuất hiện bãi cạn, vật chướng ngại làm luồng chạy tàu thuyền hạn chế theo quy định, đơn vị được giao thi công tiến hành biện pháp tổ chức công tác Điều tiết khống chế bảo đảm giao thông, chống va trôi. Trường hợp tắc luồng, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa trực tiếp chỉ đạo, Điều hành việc huy động các đơn vị trực thuộc, đồng thời tổ chức lựa chọn đơn vị thiết kế, thi công, giám sát theo quy định bảo đảm phương tiện lưu thông an toàn.
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia theo quy định trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Hồ sơ trình bao gồm:
b) Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Báo cáo nhanh về tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra kèm theo ảnh chụp vị trí công trình thiệt hại;
e) Dự toán kinh phí công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1, kèm các bản thuyết minh tính toán chi tiết;
h) Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công. Đối với hệ thống báo hiệu sử dụng bản vẽ thiết kế định hình thể hiện khối lượng.
3. Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác trên đường thủy nội địa tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật.
BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam theo thời gian như sau:
b) Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai trước 05 tháng 01 năm sau.
a) Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b) Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai trước 15 tháng 01 năm sau.
1. Báo cáo khẩn: được thực hiện trước, trong và sau khi thiên tai đổ bộ vào đất liền hoặc có thông báo lũ khẩn cấp, lũ quét, sạt lở đất và các sự cố nghiêm trọng khác.
Trước 36 giờ, các doanh nghiệp vận tải đường thủy nội địa; các chủ quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì đường thủy nội địa phải gửi báo cáo cho cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
Trước 24 giờ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này thường trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 (một) lần hoặc mỗi ngày 02 (hai) lần (trước 08 giờ sáng và 16 giờ chiều) đối với gió cấp 10 trở lên báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay cơ quan các cấp để được chỉ đạo, xử lý;
c) Phương thức báo cáo: trước, trong và sau khi thiên tai diễn ra báo cáo được gửi bằng các hình thức như: công điện, công văn hoặc Fax, thư điện tử để đảm bảo kịp thời và văn bản chính thức được gửi theo đường bưu điện.
a) Báo cáo nhanh
Nội dung báo cáo: về tình hình luồng tuyến, thiệt hại về người, phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và kết cấu hạ tầng khác trên đường thủy nội địa (nếu có).
Chậm nhất sau 03 (ba) ngày kể từ khi kết thúc đợt thiên tai, cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này tổ chức kiểm tra, phân loại và đánh giá chính xác thiệt hại và báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Nguồn kinh phí chi sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác phòng, chống thiên tai đối với hệ thống đường thủy nội địa địa phương theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2018 và thay thế Thông tư số 37/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
1. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng nhiệm vụ, các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các tuyến đường thủy nội địa địa phương.
- Như Điều 26; | KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN THIỆT HẠI THIÊN TAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
(…………(1)………...ngày...tháng...năm 20..)
Hôm nay, ngày…….tháng…….năm 20…….., tại…….(2)…….., chúng tôi gồm
1- Ông (bà):.............................................................. Chức vụ:………………………………
II. Đại diện………………………..(4)…….
2- Ông (bà):.............................................................. Chức vụ:………………………………
1- Ông (bà):.............................................................. Chức vụ:………………………………
3- Ông (bà):.............................................................. Chức vụ:………………………………
Chúng tôi thống nhất xác định thực tế thiệt hại như sau:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Về biện pháp khắc phục tạm thời
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
ĐẠI DIỆN………(4)………… | ĐẠI DIỆN ……..(3)……… |
ĐẠI DIỆN …….(5)…….
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
Ghi chú:
(2) Nêu tên địa danh nơi xảy ra thiệt hại do thiên tai.
(4) Nêu tên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi xảy ra thiệt hại do thiên tai gây ra.
(6) Nêu tên đường thủy nội địa.
(8) Nêu tên cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.
(Kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
(………..(1)…….. ngày...tháng...năm 20....)
- Căn cứ vào Báo cáo thiệt hại do ……(1)….. ngày...tháng...năm 20.. của …….(4), (5)………;
(……..(1)……. ngày... tháng... năm 20....) giữa ……..(2)…… với ……..(4), (5)…………
I. Đại diện ………………….(3)………….
2. Ông: ………………….. Chức vụ: ………………………….
1. Ông: ………………….. Chức vụ: ………………………….
III. Đại diện ………………….(5)………….
2. Ông: ………………….. Chức vụ: ………………………….
1. Về hệ thống báo hiệu
STT | Số báo hiệu | Tên báo hiệu | Vị trí km | Tình trạng | ||||
I |
1 |
|
|
|
| |||
2 |
|
|
|
| ||||
II |
3 |
|
|
|
| |||
4 |
|
|
|
|
STT
Tên kè, thủy chí…
Sông, kênh
Vị trí km
Tình trạng
1
2
STT
Sông, kênh
Vị trí
Tình trạng
I
1
2
Đoàn kiểm tra xác nhận thiệt hại về báo hiệu trên tuyến luồng do …….(1)….. gây ra;
gây ra, gửi …….(7)...... thẩm định, trình cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định.
ĐẠI DIỆN………(3)………… | ĐẠI DIỆN ……..(4)……… |
ĐẠI DIỆN …….(5)…….
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
Ghi chú:
(2) Nêu tên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi xảy ra thiệt hại do thiên tai gây ra.
(4) Nêu tên Sở Giao thông vận tải đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia được giao quản lý.
(6) Nêu tên đường thủy nội địa.
(Kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
(……….(1)…….. ngày...tháng...năm 20....)
- Căn cứ vào Báo cáo thiệt hại do …….(1)….. ngày...tháng...năm 20.. của ……..(4), (5)………;
(………..(1)…….. ngày...tháng...năm 20....) giữa ……..(3)……… với ………..(4)……......
I. Đại diện …………(2)…………………
2. Ông: ………….………. Chức vụ: ………………………….
1. Ông: ………….………. Chức vụ: ………………………….
III. Đại diện …………(4)…………………
2. Ông: ………….………. Chức vụ: ………………………….
1. Ông: ………….………. Chức vụ: ………………………….
Sau khi nghe báo cáo tình hình thiệt hại về ………(6)……. của ……(3)…… hoặc (5)………… và kiểm tra thực tế hiện trường về thiệt hại do ………….(1)…………… gây ra như sau:
a) …………………..………..(7)...........................................................................................
c) Lý trình: .........................................................................................................................
e) Kiến nghị, đề xuất
Có sơ họa vị trí, phạm vi ……..(7)…….. thiệt hại, thể hiện phạm vi luồng chạy tàu)
gây ra;
ĐẠI DIỆN………(2)…………
| ĐẠI DIỆN ……..(3)……… |
ĐẠI DIỆN………(5)………… | ĐẠI DIỆN ……..(4)……… |
Ghi chú:
(2) Nêu tên Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Chi Cục Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực.
(4) Nêu tên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi xảy ra thiệt hại do thiên tai gây ra.
(6) Nêu tên công trình thiệt hại và tên đường thủy nội địa.
File gốc của Thông tư 12/2018/TT-BGTVT quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 12/2018/TT-BGTVT quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 12/2018/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành | 2018-03-28 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |