BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2019/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Thông tư này quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để cứu người, tài sản, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra thiên tai nhằm giảm tới mức thấp nhất hậu quả do thiên tai gây ra.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải hàng năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hàng hải Việt Nam, quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
3. Tổ chức thường trực phòng, chống thiên tai theo quy định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông tin, triển khai biện pháp thực hiện các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về phòng, chống thiên tai.
5. Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai hàng năm.
Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai
2. Tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ an toàn của công trình cần được bảo vệ, nếu phát hiện có hư hỏng hoặc suy yếu phải kịp thời có biện pháp xử lý. Trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của mình, cấp kiểm tra phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa mưa bão.
4. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai gồm các nội dung chính như sau:
b) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất;
d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
e) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.
5. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại đơn vị và các bộ phận trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung yếu.
7. Tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ quan, đơn vị.
1. Tổ chức kiểm tra trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ và các công trình phụ trợ khác bảo đảm hoạt động tốt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong công tác phòng, chống thiên tai tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải quản lý.
3. Căn cứ vào tình huống diễn biến cụ thể của thiên tai kịp thời điều động tàu, thuyền đến khu neo đậu tránh, trú bão.
5. Trường hợp thuyền trưởng, chủ tàu phối hợp với chủ cảng có đủ cơ sở để khẳng định tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng an toàn hơn để chống bão, Cảng vụ hàng hải yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, chủ cảng thống nhất cho tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng bằng văn bản và có biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, hành khách, tàu thuyền và hàng hóa.
7. Trong trường hợp tàu thuyền rời cảng, khuyến cáo cho tàu thuyền không đi vào vùng nguy hiểm của thiên tai.
Điều 8. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam
2. Các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực phải phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc triển khai phương án ứng phó thiên tai tại khu vực.
4. Đối với các tàu tìm kiếm cứu nạn, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
1. Hướng dẫn thực hiện các chỉ thị của cấp trên về phòng, chống thiên tai đối với hệ thống các đài thông tin duyên hải.
3. Tổ chức trực canh, thu nhận và truyền phát theo chế độ quy định các thông tin về thiên tai.
5. Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc tăng cường phát các bản tin thiên tai và các bản tin quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về cung cấp hoa tiêu của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc Cảng vụ hàng hải nhằm nhanh chóng điều động tàu thuyền trong cảng.
Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải
2. Lập danh mục các công trình bảo đảm an toàn hàng hải xung yếu, chịu ảnh hưởng của thiên tai và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng để chủ động phòng, chống thiên tai.
4. Chuẩn bị trang thiết bị dự phòng và phương tiện phục vụ việc khôi phục hoạt động của các trạm đèn biển và báo hiệu hàng hải bị ảnh hưởng của thiên tai.
1. Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ hàng hải, các tổ chức hoa tiêu hàng hải trong việc xây dựng và triển khai phương án điều động tàu thuyền đang hoạt động trong cảng đi tránh bão hoặc ra khu neo đậu tránh, trú bão.
3. Chấp hành quy định về chằng buộc hệ thống cần cẩu trên cầu tàu; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của thiên tai đối với kết cấu hạ tầng hàng hải.
5. Đối với kho tàng, bến bãi, nhà xưởng phải có phương án bảo vệ an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị.
7. Thường xuyên kiểm tra, duy trì hệ thống thoát nước trong cảng bảo đảm thông thoát, tránh úng ngập.
9. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể trong trường hợp tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng để phòng chống thiên tai.
1. Đối với tàu thuyền đang đóng mới, sửa chữa, phá dỡ:
b) Đối với tàu thuyền neo đậu tại cầu tàu phải tăng cường chằng buộc, bố trí tàu kéo trực cảnh giới.
Đưa cần trục về vị trí an toàn, khóa cố định chân đế và chằng buộc cần trục cẩn thận.
a) Chằng buộc máy móc, thiết bị, tàu thuyền trong âu bằng các biện pháp phù hợp như hàn đính, bắt bu lông, tăng cường dây buộc, đóng kín các nắp hầm hàng và các biện pháp phù hợp khác;
c) Đóng kín cửa ngăn hầm bơm với âu, duy trì bơm hút khô trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;
4. Đối với triền đà:
b) Máy móc, thiết bị phải được chằng buộc, che đậy.
1. Đối với các công trình đang xây dựng có thời gian thi công kéo dài qua mùa bão lũ, chủ đầu tư phải xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp.
3. Đối với trang thiết bị, máy móc thi công lớn như giá búa, cần cẩu, sà lan, phao nổi và các trang thiết bị khác, chủ đầu tư phải có phương án sơ tán, chằng buộc trước khi thiên tai xảy ra.
1. Chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền:
b) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động;
d) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ.
a) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền;
c) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị;
đ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền;
g) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn.
a) Tuân thủ lệnh điều động tàu thuyền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và yêu cầu tham gia khắc phục hậu quả thiên tai của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phải tính toán độ dài neo cho phù hợp với địa hình, dòng chảy, mật độ tàu thuyền xung quanh và tăng cường dây buộc tàu để bảo đảm an toàn;
đ) Khi xếp, dỡ hàng hóa phải luôn theo dõi, kiểm tra sơ đồ và tính ổn định của tàu thuyền, hàng hóa phải được chằng buộc đúng quy định;
g) Thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện cấp cứu luôn trong trạng thái sẵn sàng.
a) Tổ chức phòng, chống thiên tai theo phương án đã xây dựng để bảo đảm an toàn cho tàu, thuyền viên và hành khách;
c) Thường xuyên kiểm tra vị trí tàu để đề phòng đứt neo hoặc rê neo;
1. Căn cứ vào công điện của cấp trên và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Cục Hàng hải Việt Nam ban hành công điện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã được xây dựng.
a) Kịp thời triển khai biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã xây dựng;
c) Theo dõi dự báo diễn biến của thiên tai và khả năng chống chịu thiên tai của công trình, máy móc, thiết bị, triển khai phương án ứng phó thiên tai theo quy định. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam và cấp có thẩm quyền để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai.
1. Thời gian trực:
Ca 1: Từ 07 giờ 00 đến 19 giờ 00;
2. Đối tượng trực:
b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này và cán bộ các bộ phận chức năng theo dõi và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai.
4. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực:
b) Phân tích và chỉ đạo cấp cơ sở thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai;
d) Báo cáo diễn biến thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý.
Điều 18. Xử lý tình huống khi thiên tai xảy ra
2. Tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ bao gồm lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và chỉ huy tại chỗ; phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng, chống thiên tai tại địa phương để thực hiện.
4. Huy động ngay lực lượng xung kích, các trang thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu người, tài sản, phương tiện, công trình nơi xảy ra thiên tai.
Mục 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
1. Cứu, tìm kiếm người mất tích, tàu thuyền và tài sản khác.
3. Sửa chữa máy móc thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất.
5. Thực hiện vệ sinh môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, nhân dân vùng bị thiên tai.
7. Lập dự toán kinh phí, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
1. Khắc phục ách tắc luồng hàng hải:
b) Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp hàng hải trong khu vực có nhiệm vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và phương tiện để nhanh chóng khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải.
Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Ngay sau khi luồng hàng hải bị cạn do thiên tai gây sạt lở, bồi lắng gây ách tắc luồng phải thực hiện các công việc sau:
Tổ chức bố trí lực lượng, phương tiện điều tiết bảo đảm an toàn giao thông khu vực;
Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh hướng tuyến và phao báo hiệu hàng hải của Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải;
b) Các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải:
Trong trường hợp phải thực hiện khắc phục ngay việc nạo vét tuyến luồng do sạt lở, bồi lắng do sự cố thiên tai gây ra, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải có trách nhiệm rà soát, đề xuất phương án nạo vét báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định.
a) Trong thời gian xảy ra thiên tai, nếu có sự cố đối với hệ thống phát sóng, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng đưa vào sử dụng hệ thống dự phòng để bảo đảm thông tin liên tục 24/24 giờ;
5. Khôi phục hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải:
a) Kiểm tra, đưa phao báo hiệu bị trôi dạt về đúng vị trí, khôi phục báo hiệu hư hỏng để bảo đảm an toàn cho tàu thuyền hoạt động trên luồng;
c) Kịp thời công bố thông báo hàng hải về sự thay đổi các đặc tính kỹ thuật của luồng, các báo hiệu hàng hải và tài sản chìm đắm trên luồng do ảnh hưởng của thiên tai;
6. Khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải:
b) Doanh nghiệp cảng biển tổ chức sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp như: vùng quay trở tàu, vùng nước trước cầu cảng, nhà xưởng, kho, bãi nhằm sớm ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về Ứng phó sự cố tràn dầu.
a) Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vệ sinh môi trường để phòng chống ô nhiễm, dịch bệnh sau thiên tai;
9. Tổ chức thống kê thiệt hại, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai:
b) Cảng vụ hàng hải xác nhận thiệt hại, hậu quả thiên tai cho các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm:
2. Các khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi thiên tai xảy ra.
4. Nguồn kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình hàng hải.
Điều 22. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai
THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của nhà nước về phòng, chống thiên tai tại các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực hàng hải.
1. Báo cáo trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra:
Trước 60 giờ các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải trong khu vực phải gửi báo cáo cho Cảng vụ hàng hải;
Trước 24 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam việc hoàn thành công tác triển khai để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong khi thiên tai diễn ra: báo cáo về diễn biến của thiên tai và những sự cố nghiêm trọng (thiệt hại ban đầu về người, tàu thuyền, nhà cửa, công trình, kết cấu hạ tầng hàng hải).
Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay;
Ngay sau khi thiên tai kết thúc, các tổ chức cá nhân báo cáo ngay sơ bộ tình hình thiệt hại về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam.
Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ và diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo, tổng hợp thiệt hại, chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, những kiến nghị (nếu có).
Các công điện, công văn, báo cáo được gửi bằng Fax, thư điện tử và các hình thức khác để bảo đảm kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu.
a) Các cơ quan, đơn vị: Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cục Hàng hải Việt Nam để báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 02 hàng năm;
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019.
- Như Điều 26; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 10/2019/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Văn Công |
Ngày ban hành | 2019-03-11 |
Ngày hiệu lực | 2019-05-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |