BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2010/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ như sau:
Thông tư này quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công bố tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).
4. Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, khi tham gia giao thông trên đường bộ, răng bánh xích có thể gây hư hỏng mặt đường, lề đường.
6. Hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan Hải quan, An ninh, Quốc phòng hoặc là tổ hợp cấu kiện, thiết bị máy móc nếu tháo rời, chia nhỏ sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng.
QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; CÔNG BỐ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA QUỐC LỘ
1. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để đảm bảo tuổi thọ công trình theo thiết kế.
3. Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng trên trục xe”.
1. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe, đi qua được an toàn.
3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.
1. Công bố tải trọng trên một số tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ với tải trọng thiết kế mặt đường đối với xe tải trọng trục đơn quy ước là 10 tấn/trục, tải trọng thiết kế cầu là tải trọng đoàn xe mô phỏng theo sơ đồ tải trọng H30-XB80 hoặc tải trọng HL93 tại Phụ lục 1a kèm theo Thông tư này.
3. Các cầu trên tuyến, đoạn tuyến quốc lộ công bố tại Phụ lục 1a chưa được cải tạo nâng cấp đồng bộ về tải trọng, khổ giới hạn phù hợp với tải trọng, khổ giới hạn công bố tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường bộ phải tổ chức đặt biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.
Hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc tuyến, đoạn tuyến quốc lộ bị xuống cấp do mặt đường hư hỏng hoặc tình trạng kỹ thuật của công trình trên quốc lộ không đảm bảo để công bố bổ sung hoặc điều chỉnh tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ đã công bố tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thỏa mãn điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Thông tư này được lưu hành trên các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ quy định tại Phụ lục 1a.
2. Trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ khác ngoài danh mục được công bố tại Phụ lục 1a, chủ phương tiện, người thuê vận tải, người lái xe phải tuân thủ quy định về tải trọng, khổ giới hạn đường bộ địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố hoặc biển báo hiệu “hạn chế trọng lượng xe”, khổ giới hạn cho phép của đường bộ, tốc độ, khoảng cách của các phương tiện khi lưu hành trên đường bộ và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
QUY ĐỊNH VỀ XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
1. Xe quá tải trọng của đường bộ (sau đây gọi là xe quá tải trọng) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá khả năng chịu tải của cầu hoặc có tải trọng trục xe vượt quá khả năng chịu tải của đường.
3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ, hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ cũng được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
Điều 10. Quy định về xe bánh xích tham gia giao thông trên đường bộ
Điều 11. Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ
2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người lái xe khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
b) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe.
VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
1. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau:
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
2. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có trọng lượng lớn hơn 32 tấn.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là loại xe chuyên dùng được thiết kế, chế tạo để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với loại hàng hóa vận chuyển và phải tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe.
Điều 14. Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Thông tư này và không vượt quá tải trọng thiết kế của xe được ghi trong giấy đăng ký xe;
Điều 16. Tải trọng trục xe và tổng trọng lượng của xe
a) Trục đơn: Tải trọng trục xe ≤ 10 tấn/trục.
- Trường hợp d
- Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
- Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
2. Tổng trọng lượng của xe:
- Có tổng số trục bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;
- Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;
b) Đối với tổ hợp xe đầu kéo với rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc:
- Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;
c) Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của các xe được quy định tại điểm a khoản này) và tổng các tải trọng trục xe của rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo (tương ứng với các tải trọng trục xe được quy định tại khoản 1 Điều này), nhưng không được lớn hơn 45 tấn.
1. Đối với xe tải thùng kín (có mui), chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng từ 5 tấn trở lên (ghi trong giấy đăng ký xe). Chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
c) Xe có tải trọng thiết kế chở hàng dưới 2,5 tấn (ghi trong giấy đăng ký xe): Chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: Chiều cao xếp hàng hóa (tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên) thực hiện theo lộ trình sau:
b) Không quá 4,2 mét áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Điều 18. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe; không được vượt quá 0,4m về mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước và phía sau xe quá 1,0 mét.
1. Chỉ cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên các đoạn, tuyến đường bộ cụ thể và trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác phù hợp hơn hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp hơn để vận chuyển trên đoạn, tuyến đường bộ đó.
3. Không cấp giấy phép lưu hành xe cho tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải gây ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục hư hỏng công trình đường bộ.
5. Đối với trường hợp xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng vượt quá khả năng chịu tải khai thác của đường bộ mà phải gia cường đường bộ tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng trên đường bộ phải chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí khảo sát, thiết kế gia cường và thực hiện công việc gia cường, chi phí kiểm định chất lượng đường bộ đã được gia cường (nếu cần). Cơ quan có thẩm quyền chỉ được cấp giấy phép lưu hành xe sau khi đã hoàn thành công tác gia cường và có báo cáo kết quả kiểm định chất lượng công tác gia cường đường bộ (nếu có) đáp ứng khả năng chịu tải do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trọng gây ra.
a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ hoặc thực hiện các quy định bắt buộc về an toàn giao thông khác:
- Trường hợp lưu hành trên các đoạn, tuyến đường bộ chưa cải tạo, nâng cấp hoặc cải tạo, nâng cấp chưa đồng bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian của từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển nhưng không quá 30 ngày.
c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: Thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến.
Trong trường hợp thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản này, thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe:
Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe là bản chính, rõ ràng, đầy đủ, không được tẩy xóa; tổ chức, cá nhân đề nghị phải là chủ phương tiện, người vận tải hoặc người thuê vận tải. Tổ chức, cá nhân đề nghị phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là tổ chức). Trường hợp giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe không có dấu, người đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải trực tiếp đến làm thủ tục và phải xuất trình chứng minh thư nhân dân của người đề nghị.
c) Bảo sao các trang ghi về đặc điểm phương tiện và kết quả kiểm định gần nhất của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực. Trường hợp phương tiện mới nhận chỉ cần bản sao tính năng kỹ thuật của xe (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe).
Tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải mang theo bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của các bản sao nêu trên để đối chiếu.
Trường hợp phải kiểm định đường bộ nhằm xác định khả năng để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ tiến hành kiểm định hoặc gia cường đường bộ;
3. Trình tự cấp giấy phép lưu hành xe:
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy lưu hành xe theo các quy định tại khoản 1 Điều này;
- Tiến hành và lập báo cáo kiểm định hoặc thực hiện công tác gia cường đường bộ (nếu cần) khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe. Nộp 01 bản báo cáo kết quả kiểm định hoặc báo cáo kết quả công tác gia cường đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành xe.
Điều 21. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe
1. Tổng Giám đốc các Khu Quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước, trừ các xe quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lưu hành cho các trường hợp xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng mà khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định có xe dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành xe, bảo đảm đúng đối tượng, giải pháp cho lưu hành xe phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 23. Kiểm tra trọng lượng xe
2. Chỉ áp dụng hình thức kiểm tra tải trọng trục xe khi không đủ điều kiện kiểm tra tổng trọng lượng của xe (trạm cân kiểm tra tải trọng). Trường hợp xe có nhiều cụm trục, lựa chọn trục xe có tải trọng lớn nhất để kiểm tra tải trọng trục xe. Tổng trọng lượng của xe được xác định bằng tổng trọng lượng các trục xe.
a) Tổng trọng lượng của xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;
b) Tổng trọng lượng của xe nhỏ hơn trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ, nhưng có tải trọng trục xe vượt quá 1,1 lần tải trọng trục xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.
1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
b) Cấp giấy phép lưu hành xe theo phân cấp và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 6a, Phụ lục 6b, Phụ lục 6c và Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này để Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| BỘ TRƯỞNG |
CÁC TUYẾN, ĐOẠN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ ĐÃ ĐƯỢC CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐỒNG BỘ
TT | Tên quốc lộ | Đoạn tuyến | Chiều dài (km) | Cấp đường |
1 | Quốc lộ 1 |
180 | I, III | |
32 | I | |||
2.088,7 | III | |||
2 | Quốc lộ 1B |
68 | IV | |
3 | Quốc lộ 1D |
35 | III | |
4 | Quốc lộ 2 |
313 | III | |
5 | Quốc lộ 3 |
165 | III | |
6 | Quốc lộ 5 |
106 | II | |
7 | Quốc lộ 6 |
311,8 | III | |
8 | Quốc lộ 8 |
85 | III | |
9 | Quốc lộ 9 |
99 | III | |
10 | Quốc lộ 10 |
141,76 | III | |
11 | Quốc lộ 14 |
270 | IV | |
12 | Quốc lộ 14D |
74,307 | III | |
13 | Quốc lộ 18 |
365 | III | |
Đoạn Nội Bài đến Bắc Ninh |
41,5 | II | ||
14 | Quốc lộ 19 |
137 | III | |
15 | Quốc lộ 20 |
268 | IV | |
16 | Quốc lộ 21 |
17,3 | III | |
57,6 | III, IV | |||
17 | Quốc lộ 22 |
58,6 | III | |
18 | Quốc lộ 25 |
111,81 | III | |
19 | Quốc lộ 27 |
91 | III, IV | |
20 | Quốc lộ 32 |
105 | III | |
21 | Quốc lộ 37 |
99 | IV | |
22,3 | III | |||
22 | Quốc lộ 38 |
84,5 | III | |
23 | Quốc lộ 39 |
44 | III | |
24 | Quốc lộ 43 |
105 | IV | |
25 | Quốc lộ 46 |
73 | III | |
26 | Quốc lộ 51 |
73,6 | III | |
27 | Quốc lộ 279 |
165 | IV | |
28 | Đường Láng - Hòa Lạc |
30,16 | III | |
29 | Đường Dịch Vọng – Nội Bài |
23 | I | |
30 | Đường ra cảng Dung Quất |
8,8 | III | |
31 | Đường Hồ Chí Minh |
673 | IV | |
495 | IV | |||
241 | IV |
TT | Cấp đường | Đường cao tốc | I | II | III | IV | V | VI | |
1 | Chiều rộng làn xe (m) | Miền núi | - | - | - | 3,0 | 2,75 | 3,5 | 3,5 |
2 | Đồng bằng | 3,75 | 3,75 | 3,75 | 3,5 | 3,5 | 2,75 | 3,5 | |
3 | Chiều cao (m) | 4,75 | 4,5 |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/CĐBVN (SGTVT hoặc KQLĐB …)-GLHX | ………, ngày … tháng … năm … |
Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm ………………
Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của … (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn) … ngày … tháng …. năm …………….,
Xe (mác): ………………………………………………… Biển số đăng ký: ....................................
Của ………………… (tên tổ chức, cá nhân chủ xe) ..................................................................
+ Loại hàng hóa: ………………………… Sau khi đã tháo bớt phụ kiện (nếu có): .......................
- Chiều dài: …… m; Hàng vượt phía sau thùng xe: … m; Hàng vượt phía trước thùng xe: …m;
- Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên): ……….m.
+ Nơi đi ….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ………, địa danh) ....................................................
+ Các tuyến được đi: ………. (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến)...........................................................................................
Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Xe phải có hệ thống hãm đủ hiệu lực (kể cả sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc kéo theo). Hệ thống liên kết nối xe đầu kéo với sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy định của nhà sản xuất.
- …………. (các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác) .......................................
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/CĐBVN (SGTVT hoặc KQLĐB …)-GLHX | ………, ngày … tháng … năm … |
GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm ………………
Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ của … (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn) … ngày … tháng …. năm …………….,
Xe bánh xích (mác): …………………………………… Biển số đăng ký: .....................................
Với các thông số như sau:
- Chiều rộng: …………….m;
- Trọng lượng toàn bộ của xe: ……………. tấn;
+ Nơi đi ….. (ghi cụ thể Km ……/QL (ĐT) ………, địa danh) ......................................................
+ Các tuyến được đi: ………. (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến) ............................................................................................
Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ
- Phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích.
- Khi qua cầu phải đi đúng tim cầu, đi với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu.
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
| Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Kính gửi: …………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe) ……….
- Địa chỉ: .............................................................................................. Điện thoại: ................
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
- Nhãn hiệu xe: ………………………………………… Biển số đăng ký: .......................................
- Biển số đăng ký của sơ mi rơ moóc (hoặc rơ moóc): ............................................................
- Kích thước bao của rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: ............................................................. (m)
- Tải trọng thiết kế của rơ moóc: ..................................................................................... (tấn)
- Số trục của xe: …………… Số trục sau của xe: ………….. Số trục của sơ mi rơ moóc: ...........
HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN
- Trọng lượng hàng xin chở: ...................................................................................................
- Chiều dài toàn bộ xe khi xếp hàng: ……….. (m) Chiều cao toàn bộ xe khi xếp hàng: ......... (m)
TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ …………………….. đến ..........................................................
(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục xe, chiều dài đuôi xe)
………, ngày … tháng … năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
ký tên, đóng dấu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH
XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: …………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành) ……….
- Địa chỉ: …………………………………………………………... Điện thoại: ..................................
- Biển số đăng ký (nếu có): ...................................................................................................
- Kích thước của xe:
+ Chiều rộng: ……………….. (m)
- Loại xích (nhọn hoặc bằng): ................................................................................................
- Khoảng cách giữa hai mép ngoài của bánh: ………… (m)
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ .................………………… đến .............................................
(Giấy đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe)
………, ngày … tháng … năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
ký tên, đóng dấu
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX | ………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: …………………………….........................
Dạng
Xe 02 trục đơn | Xe 03 trục | Xe 04 trục | Xe bánh xích | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổng cộng | Vận chuyển hàng quá tải | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có tổng trọng lượng lớn nhất. | Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX | ………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: ……………………………...................
Dạng
Xe 02 trục đơn | Xe 03 trục | Xe 04 trục | Xe bánh xích | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổng cộng | Vận chuyển hàng quá khổ giới hạn | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước lớn nhất. | Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX | ………, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG VÀ XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN
(KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: …………………………….....................................
Dạng
Xe 02 trục đơn | Xe 03 trục | Xe 04 trục | Xe bánh xích | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổ hợp xe – sơ mi rơ moóc | Tổng cộng | Vận chuyển hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất; - Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước và tổng trọng lượng lớn nhất. | Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/SGTVT (KQLĐB …)-GLHX | ………, ngày … tháng … năm … |
(Tháng ………… năm ……………)
Kính gửi: …………………………….....................
TT | Dạng phương tiện | Quá khổ | Quá tải | Quá tải và quá khổ giới hạn | Tổng cộng | Vận chuyển hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn | Ghi chú | |
Ủy quyền thường xuyên | Ủy quyền theo chuyến | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
| |
… |
|
|
|
|
|
|
| |
… |
|
|
|
|
|
|
| |
… |
|
|
|
|
|
|
| |
… |
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Kích thước xe + hàng (dài, rộng, cao) lớn nhất; - Số lượng giấy phép lưu hành cấp cho các xe có kích thước và tổng trọng lượng lớn nhất. | Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe |
File gốc của Thông tư 07/2010/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban h đang được cập nhật.
Thông tư 07/2010/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban h
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 07/2010/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2010-02-11 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |