BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 968/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
TĂNG CƯỜNG SIẾT CHẶT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI VÀ KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG PHƯƠNG TIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 968/QĐ-BGTVT ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mục đích
2. Yêu cầu
- Tập trung thanh tra, kiểm tra toàn diện đối với hoạt động của các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở đào tạo lái xe, Trung tâm sát hạch lái xe;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện kinh doanh vận tải tại các địa phương, chú trọng kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm điều kiện sức khỏe của lái xe, điều kiện an toàn kỹ thuật của phương tiện;
b) Trong giai đoạn tiếp theo
- Phối hợp với các địa phương triển khai các giải pháp phát triển hợp lý các phương thức vận tải tại các thành phố lớn;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện.
1. Đối với vận tải đường bộ
a) Giải pháp trước mắt (trong năm 2014)
+ Nghị định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thay thế Nghị định số 91/2009/NĐ-CP và Nghị định số 93/2012/NĐ-CP (trình Chính phủ trong tháng 4/2014) và các Thông tư hướng dẫn có liên quan;
+ Ban hành Thông tư quy định về công tác bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô giữa hai kỳ đăng kiểm.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh trong toàn quốc;
- Tổ chức kiểm tra toàn diện tất cả các đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ trong cả nước để nâng cao chất lượng và chống tiêu cực trong công tác đăng kiểm;
- Tiếp nhận kết quả nghiên cứu thí điểm về Cổng thông tin vận tải hàng hóa Việt Nam của Công ty cổ phần phát triển đô thị bền vững (SUD) để ứng dụng xây dựng các quy định có liên quan đến sàn giao dịch vận tải hàng hóa;
b) Giải pháp lâu dài (sau năm 2014)
- Hoàn thiện mô hình và nâng cao năng lực của bộ phận quản lý vận tải của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các Sở Giao thông vận tải;
- Xây dựng và triển khai Đề án Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các điều kiện kinh doanh vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải;
1.2. Giải pháp kiểm soát tải trọng phương tiện
- Triển khai kiểm soát tải trọng xe (KSTTX) trên một số quốc lộ trọng điểm có lưu lượng xe quá tải lớn bằng lực lượng của Tổng cục Đường bộ Việt Nam (các Cục QLĐB) và Tổng cục VII - Bộ Công an;
- Tăng cường kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật giữa hai kỳ kiểm định của các xe ô tô thực hiện hoán cải trước ngày Thông tư số 32/2012/TT-BGTVT có hiệu lực; bắt buộc xe hoán cải vi phạm chở quá tải trọng nhiều lần phải thực hiện theo thiết kế ban đầu;
- Tổ chức kiểm tra toàn diện công tác KSTTX bằng trạm KTTTX lưu động và các biện pháp khác của các địa phương; tăng cường hoạt động đường dây nóng của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ GTVT kết hợp phản ánh của cơ quan thông tấn, báo chí và của nhân dân để xử lý vi phạm;
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền theo chuyên đề, liên tục, thường xuyên, bằng nhiều hình thức (trong đó có hình thức làm việc trực tiếp để tuyên truyền đối với một số doanh nghiệp, khu công nghiệp, địa phương là đầu mối nguồn hàng vận chuyển lớn) và phối hợp với nhiều cơ quan báo chí (tập trung trên VTV1, VOV và một số trang báo lớn, báo mạng).
- Thực hiện đầu tư dự án hệ thống cân động tốc độ cao trên mạng lưới quốc lộ trọng điểm, đảm bảo năng lực giám sát về lưu lượng, chủng loại và tải trọng xe ô tô đang vận hành ở tốc độ cao, phục vụ quản lý vận tải và xử lý vi phạm;
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng có quy định chi tiết về xếp hàng theo loại hàng hóa và loại thùng xe;
2. Đối với vận tải hàng không
a) Đẩy nhanh tiến độ, chất lượng xây dựng các tài liệu hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành, nhất là lĩnh vực quản lý hoạt động bay và quản lý cảng hàng không, sân bay;
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức giám sát người khai thác tàu bay; hoàn thiện Phương thức giám sát liên tục (CMA);
- Tăng cường công tác giám sát các đơn vị trong việc đánh giá rủi ro; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, sát hạch, cấp giấy phép năng định; rà soát năng lực, trình độ và kinh nghiệm đối với nhân viên làm việc tại các vị trí chủ chốt, đặc biệt là vị trí chịu trách nhiệm về công tác an toàn;
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát bay, thực hiện xây hàng rào an ninh đúng tiến độ theo kế hoạch, nghiên cứu các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng có thể tác động đến an toàn bay; hoàn thiện hệ thống thủ tục bay, cung cấp dịch vụ khí tượng;
- Khẩn trương khắc phục các khuyến cáo của Cục Hàng không Liên bang Hoa Kỳ (FAA) trong đợt đánh giá kỹ thuật, đạt phân loại mức 1 về tuân thủ các quy định của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) trong giám sát an toàn bay theo phân loại của Cục Hàng không Liên bang Hoa Kỳ (IASA);
- Đẩy nhanh công tác phê chuẩn các sân bay trực thăng; hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động của các loại tàu bay trực thăng, đặc biệt là việc phê chuẩn, giám sát sự tuân thủ với các quy định về điều kiện an toàn khai thác tàu bay tại các giàn khoan;
c) Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao hiệu quả khai thác cảng hàng không, sân bay Việt Nam, giảm thiểu thời gian máy bay chờ cất, hạ cánh, chờ vào sân đỗ để giảm chi phí lãng phí;
đ) Thực hiện giám sát năng lực hoạt động, khai thác kinh doanh vận chuyển hàng không của các hãng hàng không tư nhân đã được cấp Giấy phép trong năm 2014;
2.2. Giải pháp lâu dài (sau năm 2014)
b) Rà soát, cập nhật đầy đủ yêu cầu, tiêu chuẩn của ICAO vào hệ thống văn bản; thực hiện việc báo cáo khác biệt với ICAO;
3. Đối với vận tải biển
a) Tổ chức kiểm tra toàn diện công tác đăng kiểm tàu biển; tổng kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải biển, trong đó tập trung kiểm tra quá trình thực thi nhiệm vụ của Cảng vụ Hàng hải, đơn vị thực hiện bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu và các chủ tàu; kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu biển hoạt động, ra, vào cảng biển Việt Nam; kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của Quốc gia tàu mang cờ Việt Nam hoạt động tại các cảng biển nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực thi luật pháp Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường mà Việt Nam là thành viên;
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để hỗ trợ quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp vận tải biển, nâng cao năng lực và thị phần vận chuyển hàng xuất, nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam, nâng cao hiệu quả khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, giảm chi phí vận tải và dịch vụ logistics, giảm tỷ lệ tàu biển Việt Nam bị lưu giữ ở nước ngoài, bao gồm:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin vùng, thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của Việt Nam.
- Thông tư công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải;
a) Tập trung công tác tham mưu sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 (trình Chính phủ trong tháng 10/2014); hoàn thành các văn bản hướng dẫn Bộ luật sau khi được Quốc hội thông qua;
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng hải, các điều ước quốc tế liên quan đến quản lý hoạt động vận tải, điều kiện kinh doanh vận tải, các quy định về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, quy định về trọng tải tàu biển, xử phạt vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo thẩm quyền.
4.1. Giải pháp trước mắt (trong năm 2014)
b) Kiểm tra toàn diện công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; bổ sung, sửa đổi các quy định về công tác đăng kiểm, đặc biệt về điều kiện tổ chức đăng kiểm phương tiện, đồng thời rà soát, đánh giá, điều chỉnh lại việc phân cấp công tác đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, hoàn thành trong năm 2014;
d) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa; xây dựng Sổ tay hướng dẫn vận hành phương tiện chở khách ngang sông, tổ chức tập huấn, phổ biến đến Ban ATGT cấp xã, chủ phương tiện, hoàn thành trong Quý IV năm 2014.
a) Rà soát, bổ sung để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải và quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện để tiếp tục đề xuất bổ sung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với nội dung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa; thực hiện trong năm 2014 - 2015;
5. Đối với vận tải đường sắt
a) Xây dựng và triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh vận tải đường sắt giai đoạn 2014 - 2015 phù hợp với lộ trình tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án hiện đại hóa trung tâm điều độ vận tải (OCC) phù hợp với mô hình tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
đ) Tổ chức kiểm tra toàn diện công tác bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với đầu máy, toa xe, đặc biệt chú trọng kiểm tra giá thành, chi phí bảo dưỡng sửa chữa;
5.2. Giải pháp lâu dài (sau năm 2014)
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hiện đại hóa công tác quản lý và điều hành vận tải đường sắt giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu quản lý điều hành của nhà nước, tạo môi trường minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thực hiện nghiêm túc các nội dung trong Kế hoạch này. Để triển khai thực hiện, Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ:
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu cho lãnh đạo Bộ về công tác triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tăng cường siết chặt quản lý hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện;
2. Vụ Pháp chế
3. Thanh tra Bộ
b) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện Thông báo kết quả kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tuyến cố định tại các địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kiểm tra đột xuất lực lượng liên ngành làm công tác kiểm tra tải trọng phương tiện;
4. Vụ Tổ chức cán bộ
b) Tăng cường công tác giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Tập trung kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc, thực hiện quy chế của cơ quan, đơn vị;
5. Vụ Hợp tác quốc tế
b) Chủ trì, tham mưu cho lãnh đạo Bộ về chính sách khuyến khích các hãng vận tải lớn trên thế giới đầu tư thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam về chính sách và thủ tục pháp lý để thiết lập các đầu mối kinh doanh, mở rộng mạng lưới đại lý tại nước ngoài;
6. Vụ Khoa học Công nghệ
b) Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp ý kiến đóng góp, phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Vụ hoàn thiện dự thảo, trình Bộ trưởng ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư số 08/2011/TT-BGTVT, Thông tư số 23/2013/TT-BGTVT đáp ứng tiến độ có hiệu lực của Nghị định thay thế Nghị định số 91/2009/NĐ-CP và Nghị định số 93/2012/NĐ-CP.
Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thẩm định, phê duyệt các dự án liên quan và bố trí đủ vốn theo quy định để triển khai thực hiện.
a) Chủ trì, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vận tải và dịch vụ vận tải, phối hợp với các cơ quan tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện;
c) Chủ trì, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện việc tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp, sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa.
a) Chủ trì, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ bảo đảm kinh phí thực hiện Kế hoạch;
10. Vụ An toàn giao thông
b) Phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải.
a) Chủ trì xây dựng quy trình bảo trì thường xuyên, sửa chữa lớn trong hoạt động vận tải đường sắt, hoàn thành trong Quý II năm 2014;
c) Phối hợp tăng cường công tác quản lý tải trọng phương tiện ngay tại các cảng biển, nhà ga.
a) Phối hợp chặt chẽ với Vụ Vận tải, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải, phương tiện vận chuyển bằng đường bộ theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Vận tải và Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng Đề án Tờ khai điện tử phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, hoàn thành trong Quý IV năm 2014;
đ) Chủ trì, phối hợp với Viện Chiến lược và phát triển Giao thông vận tải xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh trong toàn quốc, hoàn thành trong Quý IV năm 2014;
g) Phối hợp với Vụ Vận tải tiếp thu kết quả thí điểm sàn giao dịch vận tải hàng hóa để xây dựng các quy định có liên quan đến sàn giao dịch vận tải hàng hóa, hoàn thành trong Quý III năm 2014;
i) Chủ trì, triển khai KSTTX trên một số tuyến quốc lộ trọng điểm như các Quốc lộ 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 14, 18, 19, 20, 37, 51 trong Quý II năm 2014;
l) Thực hiện kết nối thông tin giữa các trạm KSTTX cố định và lưu động về Trung tâm tại Tổng cục ĐBVN, hoàn thành trong Quý II năm 2014;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng Thông tư liên tịch quy định tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại trạm KTTTX, hoàn thành trong Quý II năm 2014.
a) Quý III và năm 2014, hoàn thành việc xây dựng tài liệu hướng dẫn và các chương trình quản lý an toàn hàng không;
c) Chỉ đạo các cảng hàng không, sân bay tăng cường công tác giám sát an ninh, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của nhân viên; tăng cường bảo đảm vệ sinh môi trường khu vực cảng hàng không.
a) Tăng cường nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện sỹ quan, giám sát kỹ thuật tàu;
c) Phối hợp chặt chẽ với Vụ An toàn giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong công tác kiểm soát tải trọng xe ô tô tại các cảng biển;
15. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
b) Từ Quý II đến Quý IV năm 2014, phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra toàn diện công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải thủy;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức khảo sát, công bố tuyến vận tải sông pha biển theo quy hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt;
16. Cục Đường sắt Việt Nam
b) Quý II năm 2014, chủ trì phối hợp với Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông hoàn thành quy trình quản lý hoạt động bảo trì kết cấu đường sắt;
d) Quý IV năm 2014, phối hợp chỉ đạo thực hiện hiện đại hóa thống quản lý bán vé, bắt đầu thực hiện trên tuyến đường sắt Bắc - Nam và nhân rộng trong năm 2015;
17. Cục Đăng kiểm Việt Nam
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ đăng kiểm viên trong thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao; thực hiện kiểm tra đột xuất, thường xuyên, giám sát qua camera;
d) Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các Sở GTVT trong công tác kiểm soát phương tiện, đặc biệt chú trọng kiểm soát phương tiện vận tải hoán cải, phương tiện chở khách hoạt động trên đường thủy.
a) Tiếp tục siết chặt công tác quản lý vận tải, tập trung kiểm tra trong năm 2014 vào các nội dung thực hiện bảo đảm điều kiện an toàn kỹ thuật của phương tiện và sức khỏe đối với người lái xe;
c) Phối hợp khai thác dữ liệu của Trung tâm tích hợp dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để kiểm tra, xử lý các đơn vị vi phạm; thực hiện từ Quý I năm 2014;
đ) Tăng cường kiểm tra hoạt động của các bến xe, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện công tác bán vé tại bến xe;
- Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông. Tập trung giám sát hoạt động kinh doanh vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình;
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra sức khỏe của người lái xe, kiên quyết không được để lái xe không đủ điều kiện về sức khỏe điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải;
File gốc của Quyết định 968/QĐ-BGTVT năm 2014 về Kế hoạch hành động tăng cường siết chặt quản lý hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 968/QĐ-BGTVT năm 2014 về Kế hoạch hành động tăng cường siết chặt quản lý hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 968/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-03-31 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-31 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |