ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 939/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 26 tháng 06 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số: 356/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ Cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số: 1426/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Báo cáo số 1910/BC-HĐTĐ ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Hội đồng thẩm định Dự án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
- Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và dịch vụ là hai trụ cột trong phát triển kinh tế nhằm tạo dựng vững chắc cơ cấu nền kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp ở giai đoạn sau năm 2020. Hoàn thiện đồng bộ mạng lưới giao thông, nâng cao trình độ người lao động và cải cách hành chính là ba khâu trọng yếu để thúc đẩy phát triển.
- Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Khuyến khích phát triển và củng cố hệ thống vận tải xe khách, xe taxi, xe buýt ở các đô thị, đi các huyện.
- Điều chỉnh đề xuất phân kỳ đầu tư các tuyến Quốc lộ, tuyến Đường tỉnh xây dựng mới, chuyển tuyến phù hợp với chủ trương, định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đến năm 2020 và định hướng cho giai đoạn tiếp đến năm 2030.
a) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nâng cấp QL.34 đoạn km 247 (Mã Phục) - Km 266 (Hùng Quốc) với tiêu chuẩn đường Cấp IV, mặt BTN.
- Chuẩn bị các thủ tục và xúc tiến đầu tư xây dựng đường cao tốc từ Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng).
- Chuyển đoạn tuyến từ Km 74 - Km 120+700 QL.4A (cũ) và chuyển đoạn cuối đường tỉnh 209 (Đông Khê - đi lối mở Nà Lạn, Đức Long, Thạch An) thành QL.34B, theo Quyết định số 1668/QĐ-BGTVT ngày 12/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
- Đề nghị Bộ Giao thông vận tải cho xây dựng Quốc lộ 3 mới từ Bắc Kạn - Cao Bằng, tránh 4 đèo: đèo Giàng, đèo Gió và đèo Cao Bắc, đèo Tài Hồ Sìn.
- Thi công hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp các đường tỉnh đang triển khai dở dang là: ĐT.202, ĐT.204 (đoạn Nặm Thoong - Mỏ sắt), ĐT.206 tại các đoạn cải tuyến và chuyển tuyến, ĐT.206A cải tạo nâng cấp đoạn Chí Viễn, ĐT.207 (đoạn Quảng Uyên - Hạ Lang), ĐT.208 Đoạn Hòa Thuận - Cô Ngân - Hạ Lang - Quang Long - Đức Quang - Chí Viễn, ĐT.209 (đoạn Canh Tân - Đông Khê), ĐT.211, ĐT.214, ĐT.215, ĐT.216 các đoạn mở mới còn dang dở.
- Ưu tiên xây dựng nâng cấp, thông tuyến các đường tỉnh vừa chuyển theo đúng quy hoạch đã được duyệt.
Đường huyện và đường GTNT nói chung cần có Quy hoạch GTNT để thống nhất với quy hoạch nông thôn mới để tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các tuyến phấn đấu đạt từ cấp IV đến cấp VI hoặc cấp GTNT A- B. Mặt đường BTXM, nhựa đạt 65% xe đi lại được 4 mùa
* Đường hàng không: xúc tiến trình Chính phủ cho phép đầu tư xây dựng sân bay Cao Bằng theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Giai đoạn sau năm 2020:
- Cải tạo nâng cấp các quốc lộ và đường ngang đường Hồ Chí Minh theo kế hoạch đã được duyệt.
* Đường tỉnh: cải tạo và nâng cấp các đường tỉnh đạt cấp III, IV và một số tuyến tối thiểu đạt cấp IV MN, tất cả đều được rải mặt nhựa.
* Đường huyện GTNT: đường huyện đầu tư xây dựng hoàn chỉnh. Phấn đấu đạt từ cấp IV đến cấp VI, mặt đường 65 % là BTXM, nhựa, còn lại là cấp phối. Đường xã được xây dựng chủ yếu là cấp GTNT A - B, mặt đường nhựa, BTXM đạt từ 20-40%, còn lại là cấp phối (không có đường đất).
* Đường thủy nội địa: xem xét một số đoạn mở tuyến đường thủy nội địa trên những đoạn sông nước dâng do xây dựng đập thủy điện phục vụ du lịch và vận chuyển hàng hóa sinh hoạt nhỏ.
3.1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đến năm 2020
Mạng lưới đường bộ của Cao Bằng là một phần của mạng lưới đường toàn quốc, do đó sự phát triển của mạng lưới phải phù hợp trong sự phát triển của hệ thống đường bộ cả nước và hệ thống giao thông vùng kinh tế các tỉnh Trung du và miền núi Bắc bộ. Trước mắt, tập trung ưu tiên đầu tư nâng cấp, vào cấp theo đúng tiêu chuẩn các tuyến đường giao thông đến các vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế, khu du lịch, vùng động lực phát triển nhanh, mạnh. Phấn đấu đến năm 2020 các tuyến đường Quốc lộ, Đường tỉnh tối thiểu là cấp V MN đạt 100% được bê tông nhựa, nhựa hoặc bê tông xi măng (BTXM); Đường huyện tối thiểu là cấp VI đạt 80% mặt nhựa hoặc BTXM. Đường xã tối thiểu là đường cấp GTNT A- B mặt đường đi được 4 mùa.
* Quốc lộ
- Cải tạo nâng cấp mặt đường QL.4A từ Khau Hân - Bản Gủn (TP.Cao Bằng).
- Bộ GTVT đã chuyển tuyến nối dài kết nối thành QL.4 từ Trà Lĩnh - Trung Khánh - Bằng Ca - Hạ Lang - Phục Hòa - Đông Khê (Thạch An).
- Đề nghị Bộ GTVT chuyển thành Quốc lộ 3C và đầu tư xây dựng đoạn nối từ Nhạn Môn, Bắc Kạn - Yên Thổ - Pác Nhùng - Cao Bằng (trùng QL.34 tại Km 73), dài khoảng 29 Km.
- Thi công hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp các đường tỉnh đang triển khai dở dang là ĐT.204 (đoạn Nặm Thoong - Mỏ sắt), ĐT.206 tại các đoạn cải tuyến qua thác Bản Giốc và đoạn từ thác Bản Giốc - Bằng Ca dài 11,4 Km, ĐT.207 (đoạn Quảng Uyên - Hạ Lang), ĐT.208 Đoạn Hòa Thuận - Cô Ngân - Hạ Lang - Đức Quang - Chí Viễn, ĐT.209 (đoạn Canh Tân - Đông Khê), ĐT.211, ĐT.214, ĐT.215, ĐT.216 các đoạn mở mới còn dang dở. Các đoạn đã chuyển thành QL.4A sau khi cải tạo nâng cấp xong bàn giao về QL.4A.
- Ưu tiên xây dựng nâng cấp, thông tuyến các đường tỉnh và các tuyến chuyển từ đường huyện lên đường tỉnh theo đúng quy hoạch của đô thị đã được duyệt.
- Xây dựng Quy hoạch GTNT để thống nhất với quy hoạch nông thôn mới để tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các tuyến phấn đấu đạt từ cấp IV đến cấp VI hoặc cấp GTNT A- B. Mặt đường BTXM, nhựa đạt 65% xe đi lại được 4 mùa.
- Hoàn thành các cầu dân sinh theo kế hoạch đã duyệt.
* Giao thông tĩnh: Thực hiện đầu tư xây dựng đạt qui mô bến xe, bãi đỗ xe để phù hợp với giai đoạn đến năm 2020.
* Đường quốc lộ:
- Cải tạo nâng cấp các quốc lộ và đường ngang đường Hồ Chí Minh theo kế hoạch đã được duyệt.
- Từng bước đầu tư xây dựng đường Cao tốc Bắc Kạn - Thành phố Cao Bằng - nối cao tốc Lạng Sơn - Cao Bằng (theo đường tránh QL.3 mới là đường tránh đèo Giàng, đèo Gió và đèo Cao Bắc).
* Đường tỉnh:
- Xây dựng đường tránh của ĐT.206 tránh TT. Quảng Uyên (H.Quảng Uyên) theo Quy hoạch thị trấn được duyệt.
* Đường huyện GTNT: Đường huyện đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, phấn đấu đạt từ cấp IV đến cấp VI, mặt đường 65 % là BTXM, nhựa còn lại là cấp phối. Đường xã được xây dựng chủ yếu là cấp GTNT A - B, mặt đường nhựa, BTXM đạt từ 20-40%, còn lại là cấp phối (không có đường đất).
* Đường thủy nội địa: Xem xét một số đoạn mở tuyến đường thủy nội địa trên những đoạn sông nước dâng do xây dựng đấp thủy điện phục vụ du lịch và vận chuyển hàng hóa sinh hoạt nhỏ.
Căn cứ Quyết định số: 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số: 371/QĐ-TTg ngày 03/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống đường ngang nối với đường Hồ Chí Minh; Quyết định số: 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đề xuất một số định hướng Quy hoạch phát triển các tuyến Quốc lộ, cụ thể như sau:
+ Đường từ Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng) tiêu chuẩn 4 làn xe, trên địa phận tỉnh Cao Bằng gồm 2 phương án:
* Phương án 2: Từ Kim Đồng - Hà Trì - Trưng Vương - Quốc Dân nhập vào phương án 1 đi cửa khẩu Trà Lĩnh. Phương án này lợi thế đi gần trung tâm thành phố Cao Bằng, tiếp cận gần hơn với QL.3, đường Hồ Chí Minh và QL.34, nhất là QL.3 mới đang đề xuất xây dựng.
- Đường Hồ Chí Minh: giai đoạn sau năm 2020 sẽ triển khai tiếp các đoạn còn lại từ Bắc Kạn - TP Cao Bằng, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, kết cấu mặt đường bê tông nhựa (những đoạn đèo và đường cong mặt đường ra hết lề), tải trọng công trình H30 - XB80.
- Đường ngang đường Hồ Chí Minh:
+ Đường ĐT.204 cửa khẩu Cần Yên - Khâu Lý, dài 52 Km đạt đường cấp IV;
+ Đường ĐT.209 Thạch An - Ngân Sơn (Cao Bằng - Bắc Kạn), dài 58 Km đạt cấp IV;
- Quốc lộ 3: dài 106 Km, đoạn từ đèo Cao Bắc - thành phố Cao Bằng - Tà Lùng sau năm 2020 sẽ được nâng cấp đạt cấp III có Bn= 12m.
+ Đoạn qua Cao Bằng từ Kéo Ái - thành phố Cao Bằng có chiều dài 47 km (Km 66 - Km 113), Bn=7,5m, mặt BTN còn tốt, đạt cấp IV miền núi;
+ Đoạn từ Km151 (Trà Lĩnh) dọc theo ĐT.210 - Đôn Chương - Sóc Giang - ĐT.201 - Bảo Lạc, cơ bản đạt cấp V và cấp IV, từ nay đến năm 2020 không đầu tư xây dựng;
Đề nghị Bộ GTVT chuyển tiếp đoạn cuối tuyến theo ĐT.217 Cốc Pàng (Bảo Lạc, Cao Bằng) - Khâu Vai (Hà Giang) nối với QL.4C thành QL.4A và đầu tư xây dựng sau năm 2020 đạt cấp IV.
- QL.34 (Pác Nhùng - Khau Đồn; Mã Phục - cửa khẩu Hùng Quốc): điểm đầu từ Thành phố Hà Giang, điểm cuối là cửa khẩu Hùng Quốc (Trà Lĩnh, Cao Bằng), đoạn qua địa bàn tỉnh Cao Bằng từ Km 73 (Pác Nhùng) - Km247 (Khau Đồn) - Km 266 (Cửa khẩu Hùng Quốc) dài 193 Km. Đoạn từ Km73 (Pác Nhùng) - Km 212 (TT Nguyên Bình) dài 139 Km là đường cấp IV miền núi có Bn= 7,5m, kết cấu mặt đường nhựa loại trung bình, đoạn 35 Km từ Km 212 (TT Nguyên Bình) - Km 247 (Khâu Đồn) đã cải tạo nâng cấp xong đạt cấp IV MN có Bn = 7,5 m.
- Chuyển đoạn tuyến từ Km 74 - Km 120+700 QL.4A (cũ) và chuyển đoạn cuối đường tỉnh 209 (Đông Khê - đi lối mở Nà Lạn, Đức Long, Thạch An thành QL.34B, theo Quyết định số 1668/QĐ-BGTVT ngày 12/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT, Km 0+00 (cửa khẩu Đức Long) - Km 65+00 (Giao QL.3 tại Km280+00), dài 65 Km.
3.1.3. Quy hoạch phát triển các tuyến đường tỉnh
- ĐT.201 (Nặm Loát (giao QL.3 tại Km 294) - Ngũ Lão - Nước Hai - Nà Bao - Hoa Thám): được chuyển từ đường huyện lên, toàn tuyến dài 72 Km. Đoạn Nà Bao - Nước Hai dài 15 Km là mặt đường nhựa; còn lại là mặt đường cấp phối. Từ nay đến năm 2020 chưa đầu tư cải tạo, nâng cấp nữa. Sau năm 2020 sẽ xây dựng toàn tuyến đạt cấp IV miền núi (MN).
- ĐT.203 (cầu Gia Cung - Cao Bình): dài 9 Km, đã được đầu tư, đạt cấp IV miền núi, mặt đường BTN, Bn= 7,5m, hoàn thành năm 2016.
+ Đoạn Nặm Thoong - Mỏ sắt: dài 10 Km, đây là đoạn đường đi qua mỏ sắt Ngườm Cháng với trữ lượng quặng lớn, mật độ xe nặng vận chuyển lưu thông nhiều, đoạn này hiện nay đã hư hỏng hoàn toàn. Trước năm 2020 cần đầu tư xây dựng đạt cấp III có Bnền = 12,0m, kết cấu mặt đường đường BTN, hệ thống cầu cống thiết kế tải trọng H30 - XB 80;
Tuyến này thuộc đường ngang đường Hồ Chí Minh, do đó giai đoạn đến năm 2020 sẽ được đầu tư theo quy hoạch đường nhánh đạt cấp IV, Bn = 9 m, kết cấu mặt đường nhựa.
- ĐT.206 (Quảng Uyên - TT.Trùng Khánh - Bằng Ca): Dài 62.5 Km, chia làm các đoạn để đầu tư xây dựng:
+ Đoạn nối từ Km 311, QL3 thị trấn Quảng Uyên - TT.Trùng Khánh, dài 22,5 Km, đã được đầu tư xây dựng đạt cấp IV MN, mặt BTN đã hoàn thành trong năm 2013;
Sau năm 2020 xây dựng đường tránh của ĐT.206 tránh TT. Quảng Uyên (H. Quảng Uyên) theo Quy hoạch thị trấn được duyệt.
+ Đoạn Hạ Lang - Bằng Ca: dài 28 Km, đã chuyển thành QL.4A, đạt cấp V MN, mặt nhựa, giai đoạn năm 2015- 2020 vẫn giữ nguyên cấp đường nhưng xây dựng lại kết cấu mặt đường nhựa toàn bộ. Sẽ bàn giao thành đường Quốc lộ 4A trong năm 2017;
- ĐT.207A (Thanh Nhật - cửa khẩu Lý Vạn): dài 17 Km (đây là ĐT.208 theo quy hoạch 2013), hiện trạng là cấp VI MN, mặt đường có 3 Km nhựa, còn lại là cấp phối. Giai đoạn sau năm 2020 được cải tạo xây dựng đạt cấp IV MN, kết cấu mặt đường nhựa.
- ĐT.208 (Quang Long - Đức Quang - Chí Viễn): dài 19,4 Km, toàn tuyến đang lập dự án đầu tư giai đoạn từ nay đến năm 2020.
+ Đoạn Tân An - Quang Trọng: dài 34 Km, mặt đường đã được cải tạo là mặt nhựa;
* Đoạn Đông Khê - Lối mở Nà Lạn (Đức Long): dài 14 km, hiện nay đã xây dựng nền cấp V MN, mặt đường láng nhựa. Đoạn này đã chuyển thành QL.34B (17Km).
- ĐT.210 (Đức Long - Tà Lùng - Hắt Pắt - Cô Ngân - Thị Hoa - Việt Chu - Quang Long - Lý Quốc - Minh Long): dài 104 Km, toàn tuyến là đường tuần tra biên giới vừa mới xây dựng chủ yếu là mặt cấp phối (79 Km), chỉ có 25 Km nhựa từ Quang Long - Lý Quốc. Sau năm 2020 sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt cấp V, mặt nhựa.
- ĐT.212 (Pác Bó - Nà Bản): dài 32 Km đã được đầu tư xây dựng đạt cấp V MN, kết cấu mặt đường nhựa. Giai đoạn sau năm 2020 sẽ cải tạo xây dựng đạt cấp IV MN, kết cấu mặt đường nhựa.
- ĐT.214 (Nà Giàng - Lũng Rản - Mã Ba - Quang Hán): dài khoảng 23 Km được chia làm các đoạn để đầu tư như sau:
+ Đoạn Mã Ba - Quang Vinh - Quang Hán: dài 14 Km đã có 8 Km đường cấp GTNT A mặt cấp phối, đầu tư xây dựng nối thông tiếp 3 Km chưa mở. Giai đoạn đến năm 2020 đầu tư mở mới thông xe đạt cấp V MN, kết cấu mặt đường nhựa.
+ Đoạn Thông Nông - Hồng An: dài 21 Km, trong đó có 19 Km đường cấp GTNT A - B và khoảng 3 Km chưa mở. Cần được thông xe sau năm 2017 để thông tuyến đạt cấp V MN, kết cấu mặt đường nhựa;
+ Đoạn Bản Ngà - Sơn Lộ, dài 15 Km, đã được đầu tư xây dựng xong, là đường GTNT cấp A, mặt nhựa;
+ ĐT.215 A (Hồng An - Xuân Trường - Nối QL.4A): dài 9 Km, là đường nhựa, sẽ đầu tư xây dựng sau năm 2020.
+ Đoạn Nước Hai - Trương Lương - Thông Nông: là đường huyện chuyển lên, dài 22 Km, hiện trạng đã đầu tư xây dựng được 18 Km, còn 4 Km đang chuẩn bị xây dựng tiếp;
+ Đoạn Nguyên Bình - Tam Kim - Hoa Thám - Đèo Cao Bắc: dài 38 km, đã đầu tư xây dựng đạt cấp V miền núi, Bn 6,5m, Bm 3,5m, rải nhựa toàn bộ;
- ĐT.217 (TT Bảo Lạc - Cốc Pàng): dài 28 Km, đã nâng cấp cải tạo xây dựng đạt cấp V MN, mặt nhựa, hoàn thành năm 2013.
- ĐT.219 Nặm Nàng - Người Kim - Khứa Nam: đây là QL.4A cũ, dài 19 Km, mặt nhựa. Sau năm 2020 sẽ đầu tư cải tạo nâng cấp toàn tuyến đạt cấp IV, mặt nhựa.
b) Kết nối với các tỉnh cùng biên giới với Cao Bằng
+ Kết nối đường quốc lộ: Đề nghị Bộ GTVT cho phép xây dựng đoạn Bảo Lạc - Cốc Pàng (theo ĐT.217) - Đức Hạnh - Khâu Vai - Mèo Vạc (Hà Giang) là QL.4C;
- Cao Bằng - Tuyên Quang: kết nối đường huyện: Yên Thổ - Bản Búng (Hà Giang, Tuyên Quang).
+ Kết nối đường tỉnh: đã có kết nối đường cũ là ĐT.212 với ĐT.253 (Bắc Kạn) và ĐT.209 A với ĐT.252 (Bắc Kạn);
- Cao Bằng - Lạng Sơn: Kết nối đường huyện:
+ Trọng Con - Chí Minh (Tràng Định) thông ra ĐT.227 (Lạng Sơn);
3.1.4. Quy hoạch giao thông vận tải đường sắt: Tại Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 chưa có danh mục xây dựng đường sắt lên Cao Bằng. Do đó Cao Bằng chưa đặt vấn đề xây dựng đường sắt.
3.1.6. Đường hàng không: triển khai đầu tư xây dựng sân bay Cao Bằng theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Xây dựng đến năm 2020 tất cả các đường huyện phải là đường cấp V - VI miền núi, một số tuyến quan trọng đạt cấp IV MN và kết cấu mặt đường bê tông xi măng (BTXM) hoặc nhựa hóa, đường xã phải đạt đường cấp VI MN hoặc cấp A & B GTNT đảm bảo cho các loại xe đi lại được 4 mùa để phục vụ dân sinh, phát triển sản xuất đặc biệt là vùng sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp. Đường thôn, xóm huy động nguồn lực xã hội, kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm cùng lồng ghép với chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.1.8. Giao thông đô thị
- Giai đoạn từ năm 2016 - năm 2020:
+ Xây dựng các đường trục trong khu trung tâm tỉnh tại Đề Thám;
+ Xây dựng một số đường trục của các thị trấn đã thành lập từ trước nhưng mới có quy hoạch được duyệt;
+ Xây dựng các đường trục và đường nhánh của các khu đô thị là trung tâm huyện lỵ, khu công nghiệp và các thị tứ mới;
3.2. Định hướng đến năm 2030:
- Tuyến QL.34 nâng cấp toàn tuyến đạt cấp III MN.
- Tuyến QL.4 nâng cấp toàn tuyến đạt cấp III.
+ Từng bước đầu tư xây dựng đường Cao tốc Bắc Kạn - Thành phố Cao Bằng - nối cao tốc Lạng Sơn - Cao Bằng theo đường QL.3 mới, tránh các đèo;
- Cải tuyến tránh QL.4C Từ Mèo Vạc - Khâu Vai (Hà Giang) - Đức Hạnh - Cốc Pàng - Bảo Lạc (Cao Bằng), đạt đường cấp IV MN.
- Chuyển QL.4A đoạn TP.Cao Bằng - Nặm Nàng - Vân Trình - Đông Khê - đi lối mở Nà Lạn (Đức Long), Thạch An là QL.34. Sau khi chuyển xong, đoạn QL.34 từ Mã Phục - Trà Lĩnh sẽ chuyển thành đường QL34A với chiều dài 19 Km.
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh từ đạt cấp II - III MN và một số tuyến tối thiểu đạt cấp IV MN với các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật không châm chước, mặt đường là bê tông nhựa cùng với các công trình bảo vệ đường kiên cố, hoàn thiện các hạng mục đảm bảo an toàn giao thông tốt nhất trong mọi điều kiện chạy xe.
- Đường xã, thôn bản: Đầu tư có sự hỗ trợ của Nhà nước cùng với sự đóng góp của nhân dân, kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới để thực hiện mở mới và cứng hóa mặt đường với tiêu chuẩn đường tối thiểu đạt loại GTNT B.
c) Hệ thống bến xe, bãi đỗ xe
Thành phố Cao Bằng hiện có 1 bến xe. Theo điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố mới được phê duyệt, sẽ xây dựng thêm 02 bến xe phía Tây và phía Đông Nam thành phố, có quy mô bến loại 2. Thị trấn Tà Lùng xây dựng 1 bến xe loại 3 theo quy hoạch được duyệt.
* Bãi đỗ xe:
Từ nay đến năm 2020 xây dựng bãi đỗ, gửi xe và hàng hóa tại cửa khẩu Hùng Quốc.
4.1. Giải pháp, chính sách phát triển vận tải
- Tổ chức hợp lý các đầu mối vận tải gắn kết chặt chẽ với các hành lang vận tải nối với Tây Nguyên và khu vực.
4.2. Giải pháp, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
- Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
4.3. Giải pháp, chính sách đảm bảo an toàn giao thông (ATGT)
- Tổ chức thẩm định ATGT đối với tất cả các công trình nâng cấp và xây dựng mới, tăng cường áp dụng các công nghệ hỗ trợ và kiểm soát giao thông tiên tiến như ITS, hệ thống camera,...
4.4. Giải pháp, chính sách bảo vệ môi trường
- Kiểm soát chất lượng phương tiện và nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử dụng phương tiện và nhiên liệu sạch.
1. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung theo quy hoạch đã được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc việc triển khai các dự án đầu tư. Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện các dự án, công trình do Trung ương quản lý theo quy hoạch được duyệt; theo dõi, đề xuất kịp thời việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đã được phê duyệt để đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp cân đối vốn ngân sách theo kế hoạch 5 năm và hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch giao thông vận tải được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
File gốc của Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu | 939/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành | 2017-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-26 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |