Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu70-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanPhủ Thủ tướng
Ngày ban hành06/07/1962
Người kýLê Thanh Nghị
Ngày hiệu lực 21/07/1962
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Giao thông - Vận tải

Quyết định 70-TTg năm 1962 ban hành điều lệ quy định điều kiện sức khỏe cho người lái xe đường bộ có động cơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu70-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanPhủ Thủ tướng
Ngày ban hành06/07/1962
Người kýLê Thanh Nghị
Ngày hiệu lực 21/07/1962
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

PHỦ THỦ TƯỚNG

*******

Số : 70-TTg

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1962

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LÁI XE ĐƯỜNG BỘ CÓ ĐỘNG CƠ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào sự phát triển sử dụng các loại xe có động cơ nhằm phục vụ cho kế hoạch xây dựng kiến thiết nước nhà:
Xét tình hình sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới hiện nay:
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. – Để bảo đảm an toàn cho nhân dân kể cả bản thân những người lái các loại phương tiện giao thông cơ giới, nay ban hành, kèm theo quyết định này, điều lệ quy định điều kiện sức khỏe cho những người lái các loại xe có động cơ.

Điều 2. – Các Bộ Y tế, Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thanh Nghị

 

ĐIỀU LỆ

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SỨC KHỎE CHO NHỮNG NGƯỜI LÁI CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CÓ ĐỘNG CƠ, TRỪ NHỮNG NGƯỜI LÁI XE ĐIỆN (SẼ CÓ QUY ĐỊNH RIÊNG)

Chương 1:

PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÓ ĐỘNG CƠ

Điều 1. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ kê dưới đây:

a) Xe mô-tô (dung tích máy trên 50 phân khối, cyclo máy, xe side-car, ô tô du lịch, ô tô con trọng tải dưới 1 tấn;

b) Xe ô tô trọng tải từ 1T đến dưới 3T5 và máy kéo;

c) Xe ô tô trọng tải từ 3T5 trở lên, bắt buộc phải có đủ điều kiện sức khỏe mới được lái.

Điều 2. – Những người lái các loại xe đạp máy (dung tích máy không quá 50 phân khối) không phải có giấy chứng nhận sức khỏe về lái xe.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN SỨC KHỎE

1. Điều kiện về mắt

Điều 3. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều 1, thị lực sau khi điều chỉnh bằng kính bắt buộc phải đảm bảo điều kiện dưới đây:

Hai mắt cộng lại 16/10.

Điều 4. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều I, nếu mắt bị một trong bảy trường hợp dưới đây thì không được lái:

1. Mắt đeo kính cận thị quá 7 dioptries

2. Mắt đeo kính viễn thị quá 7 dioptries

3. Mắt đeo kính loạn thị quá 4 dioptries

4. Thị trường bị thu hẹp (rétrécissement du champ visuel) quá 20 độ.

5. Các cân chuyển vận mắt bị tê liệt hoặc có tật hạn chế sự vận chuyển nhãn cầu.

6. Mắt bị quáng gà (hémeralogie) hoặc bị loạn sắc (daltonisme).

7.Có các bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đang tiến triển.

Những người mà bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đã được ổn định và các điều kiện về thị lực, thị trường đầy đủ có thể được tạm thời lái xe do bác sĩ chuyên khoa xét và quyết định thời gian tạm thời đó.

2. Điều kiện về tay.

Điều 5. – Những người lái các loại mô-tô và side-car, tay phải cũng như tay trái phải có ít nhất 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).

Điều 6. – Những người lái các loại xe đã quy định ở điểm b, điều 1, thuộc chương I:

- Tay phải: phải có 4 ngón (trong đó bắc buộc phải có ngón cái).

- Tay trái: phải có 3 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).

Điều 7. – Những người lái các loại xe đã quy định ở điểm bảo vệ đê điều, điều 1, thuộc chương I:

- Tay phải: phải có 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).

- Tay trái: phải có 4 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).

3. Điều kiện về chân

Điều 8. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ vận động của hai chân bắt buộc phải bình thường mới được lái.

Điều 9. – Những người đã có bằng lái, nhưng vì tai nạn hoặc bệnh tật phải cắt bỏ 1 bàn chân hoặc 1 cẳng chân và đã được lắp chân giả tốt, nếu muốn tiếp tục lái xe, bắt buộc phải thi lại phần thực nghiệm và phải được y, bác sĩ cho phép mới được thi.

4. Điều kiện về tai.

Điều 10. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều 1, mỗi tai bắt buộc phải có đủ ba tiêu chuẩn dưới đây:

1. Nói thường nghe rõ ở khoảng cách 5 thước.

2. Nói thầm nghe rõ ở khoảng cách 0 thước 50.

3. Phải phân biệt được các phương hướng âm thanh đưa đến.

5. Điều kiện về thần kinh

Điều 11. - Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói trong điều lệ này các phản xạ tay chân phải bình thường mới được lái.

Điều 12. – Những người mắc bệnh động kinh cấm không được lái bất cứ loại xe nào trong điều lệ này.

6. Điều kiện về tim.

Điều 13. – Những người mắc bệnh dưới đây, không được lái bất cứ loại xe nào nói trong điều lệ này:

1. Có cơn đau ngực (angor pectoris),

2. Có bệnh phồng động mạch chủ.

Điều 14. – Những người mắc các bệnh dưới đây, không được lái các loại xe nói ở điểm b và c trong điều 1:

1. Có bệnh thiếu năng tim,

2. Có bệnh ở “van tim”.

Còn những người lái các loại xe nói ở điểm a điều 1 nếu mắc các bệnh nói trên sẽ do y, bác sĩ xem xét quyết định.

7. Điều kiện về thể lực

Điều 15. – Những người lái các loại xe ô tô trọng tải từ 1 tấn đến 3 tấn 5 và máy kéo phải có đủ tiêu chuẩn về thể lực dưới đây:

- Chiều cao từ 1 thước 50 trở lên,

- Cân nặng từ 46 cân trở lên,

- Vòng ngực từ 80 phân trở lên.

Điều 16. – Những người lái các loại xe ô tô trọng tải từ 3T5 trở lên phải có đủ tiêu chuẩn về thể lực dưới đây:

- Chiều cao từ 1 thước 55 trở lên,

- Cân nặng từ 48 cân trở lên,

- Vòng ngực từ 82 phân trở lên.

Điều 17. – Những người lái các loại xe ô tô du lịch, ô tô con trọng tải dưới 1 tấn phải cao tối thiểu 1 thước 48.

8. Điều kiện về tuổi.

Điều 18. – Những người lái các loại xe mô tô phải 18 tuổi trở lên mới được lái. Còn các loại xe khác phải 20 tuổi trở lên mới được lái (những quân nhân tại ngũ lái xe quân sự không phải thực hiện điều này).

9. Những bệnh khác.

Điều 19. – Ngoài những điều kiện sức khỏe nói trên, trong khi khám nếu y, bác sĩ thấy có những bệnh khác xét có thể ảnh hưởng đến sức khỏe không đảm bảo lái xe được an toàn, có quyền không cấp giấy chứng nhận sức khỏe.

Chương 3:

1. Giấy chứng nhận sức khỏe.

Điều 20. - Tất cả những người lái chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ như đã quy định trong điều lệ này, bắt buộc phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe do y, bác sĩ công cấp mới được lái.

Điều 21. – Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị 2 hay 5 năm tùy theo trường hợp người lái là chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp nói ở điều 23 dưới đây.

Những giấy chứng nhận sức khỏe cấp theo chế độ cũ vẫn còn giá trị nếu chưa hết hạn 1 năm (theo điều 25 nghị định số 9-NĐ ngày 7-3-1956 của Liên Bộ Giao thông bưu điện – Công an.

Điều 22. - Thời hạn bắt buộc phải khám lại để lấy giấy chứng nhận sức khỏe mới:

1. Đối với những người làm nghề lái chuyên nghiệp giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời hạn 2 năm, khi quá 2 năm (kể từ ngày cấp giấy chứng nhận sức khỏe) bắt buộc phải khám lại để lấy giấy chứng nhận sức khỏe mới.

2. Đối với những người lái không chuyên nghiệp (tự mình lái các loại phương tiện giao thông có động cơ để đi lại làm việc hoặc du lịch) giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời hạn 5 năm, khi quá 5 năm (kể từ ngày cấp giấy chứng nhận sức khỏe) bắt buộc phải khám lại để lại giấy chứng nhận sức khỏe mới.

3. Đối với những người được cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo chế độ cũ, khi quá 1 năm (kể từ ngày cấp giấy chứng nhận) bắt buộc phải khám lại để lấy giấy chứng nhận sức khỏe mới.

4. Tất cả những giấy chứng nhận sức khỏe quá các thời hạn quy định ở trên đều không có giá trị.

Điều 23. – Khi thi lấy bằng lái, thí sinh phải nộp giấy chứng nhận sức khỏe mới được cấp chưa quá 6 tháng (kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận sức khỏe đến ngày thi) mới được thi.

Điều 24. – Giấy chứng nhận sức khỏe làm bằng giấy in sẵn theo mẫu kèm theo điều lệ này.([1])

2. Kiểm soát giấy chứng nhận sức khỏe.

Điều 25. – Các cơ quan Giao thông và các cơ quan Công an có nhiệm kiểm soát giấy chứng nhận sức khỏe của những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói trong điều lệ này. Những trường hợp đặc biệt như vi phạm nặng luật giao thông, hoặc xảy ra tai nạn, cơ quan Công an hoặc Giao thông có quyền bắt người lái phải khám lại sức khỏe bất thường, nếu có nghi vấn về lý do điều kiện sức khỏe.

3. Phạm vi áp dụng.

Điều 26. – Bản điều lệ này áp dụng cho tất cả công dân Việt Nam và ngoại kiều lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói trong điều lệ này.

Ban hành kèm theo Quyết định số 70-TTg ngày 06-7-1962.

 

 

 



[1] Mẫu gíấy chứng nhận sức khỏe không đăng vào Công báo

Từ khóa:70-TTgQuyết định 70-TTgQuyết định số 70-TTgQuyết định 70-TTg của Phủ Thủ tướngQuyết định số 70-TTg của Phủ Thủ tướngQuyết định 70 TTg của Phủ Thủ tướng

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu70-TTg
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanPhủ Thủ tướng
                            Ngày ban hành06/07/1962
                            Người kýLê Thanh Nghị
                            Ngày hiệu lực 21/07/1962
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi