THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
a) Quán triệt tinh thần Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, hội nhập ngành giao thông vận tải phải được thực hiện đồng bộ trong chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước; tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
c) Tăng cường kết nối giao thông vận tải cần thực hiện đồng bộ về kết cấu hạ tầng giao thông, thể chế chính sách và con người nhằm tạo ra một hệ thống giao thông vận tải hài hòa, gắn kết, thuận lợi và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả trong phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN một cách đồng bộ, bền vững theo đúng lộ trình đã đề ra.
đ) Huy động tối đa mọi nguồn lực để tăng cường thực hiện kết nối; đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế như ADB, WB, JICA... cũng như của các đối tác lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc... trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình hội nhập và kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.
a) Hoàn thành việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong ASEAN về giao thông vận tải.
c) Lồng ghép thực hiện các mục tiêu kết nối giao thông vận tải trong ASEAN với việc hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra theo các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án cụ thể của ngành giao thông vận tải được phê duyệt.
Chủ động đề xuất, xây dựng, thực hiện các kế hoạch, mục tiêu của ASEAN về phát triển và kết nối về giao thông vận tải giai đoạn sau 2015 trên cơ sở tiếp tục thực hiện và phát huy các kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2015;
Hoàn thiện kết nối hệ thống hạ tầng giao thông vận tải đường bộ (mạng đường bộ ASEAN). Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và kết nối các tuyến quốc lộ theo chiến lược và quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt để đảm bảo hoàn thiện mạng đường bộ ASEAN trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các cam kết tại các điều ước quốc tế liên quan.
Tiếp tục thực hiện đầy đủ các mục tiêu về phát triển mạng lưới cảng biển ASEAN; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cảng biển của Việt Nam trong danh sách cảng biển ASEAN hiện nay để phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đã được phê duyệt; triển khai đầu tư và hoàn thành nâng cấp mở rộng khu bến Tiên Sa giai đoạn 2 vào năm 2020.
Xây dựng, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế đảm bảo cung cấp đủ năng lực và chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu.
b) Về kết nối vận tải
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi vận tải cho hàng hóa quá cảnh, vận tải liên quốc gia và đa phương thức.
Hoàn thiện Cơ chế Một cửa quốc gia hướng tới việc thực hiện Cơ chế Một cửa ASEAN.
c) Về kết nối con người
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập và kết nối giao thông vận tải trong ASEAN; chú trọng phát triển nguồn nhân lực thuyền viên, phi công, cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức và logistics theo tiêu chuẩn quốc tế. Hài hòa các tiêu chuẩn về đào tạo giữa các nước thành viên; công nhận lẫn nhau về chứng chỉ, bằng cấp.
1. Tăng cường đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ kết nối
Ưu tiên tập trung hoàn thành đầu tư nâng cấp các tuyến quốc lộ thuộc mạng đường bộ ASEAN: Quốc lộ 1A, 22 (AH1), 2, 5, 70 (AH14), 6, 279 (AH13), 8A (AH15), 9A (AH16), đường Hồ Chí Minh, 14B, 13, 51 (AH17), 12A (AH131), 24, 14, 40 (AH132).
Đến năm 2020, các tuyến AH1, AH14 cơ bản đạt cấp I trở lên theo tiêu chuẩn đường bộ ASEAN; các tuyến AH13, AH15, AH16, AH17, AH131, AH132 cơ bản đạt tiêu chuẩn cấp II.
b) Đường sắt
Đảm bảo thực hiện đúng theo chiến lược, quy hoạch quốc gia về tiến độ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hoặc xây dựng mới các tuyến đường sắt Bắc Nam, đường sắt Lào Cai - Hà Nội thuộc đường sắt Xinh-ga-po - Côn Minh.
Phát huy vai trò của hệ thống cảng biển Việt Nam là cửa ngõ ra Biển Đông của nhiều hành lang vận tải ASEAN, tập trung vào các cảng: Vũng Tàu (Cái Mép - Thị Vải), Hải Phòng (Lạch Huyện), Quảng Ninh (Cái Lân), Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghi Sơn, Vũng Áng. Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ hậu cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, các cảng cạn từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng logistics hiện đại.
Đổi mới mô hình quản lý cảng biển phù hợp với Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân, đặc biệt các nhà đầu tư ngoài nước vào đầu tư xây dựng cảng biển theo các hình thức như đầu tư - cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, đối tác công tư (PPP).
d) Đường thủy nội địa
- Đảm nhiệm tốt vai trò nước điều phối xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển tổng thể hệ thống đường thủy trong ASEAN giữa Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma, Thái Lan trong năm 2015.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng quản lý bay, đường lăn, sân đỗ, nhà ga nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các cảng hàng không hiện có, trong đó ưu tiên việc mở rộng, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cát Bi, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh; triển khai đầu tư xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành (sau khi được Quốc hội thông qua về mặt chủ trương) và đầu tư nâng cấp cảng hàng không Chu Lai.
Khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng hệ thống cảng cạn, tiến tới phát triển các trung tâm logistics làm đầu mối kết nối các phương thức vận tải và tổ chức vận tải đa phương thức, cung cấp dịch vụ logistics theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt. Ưu tiên thực hiện đầu tư các cảng cạn có khả năng kết nối trực tiếp với đường sắt và sẵn có kết nối đường bộ thuận lợi với cảng biển.
Xây dựng các hệ thống kho, bãi, dịch vụ hậu cần phục vụ trung chuyển hàng hóa, phương tiện tại các cửa khẩu đường bộ quốc tế.
Tiếp tục thực hiện các hiệp định song phương và đa phương về hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, về tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua biên giới, vận tải liên quốc gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN. Thống nhất và sắp xếp các kế hoạch phát triển và kết nối ASEAN phù hợp với các sáng kiến, dự án và chương trình cấp độ quốc gia và tiểu vùng khác đang được thực hiện để góp phần giảm căng thẳng về nguồn lực, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng điều phối.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định về tạo thuận lợi vận tải và thương mại qua biên giới, thường xuyên phối hợp tổ chức kiểm tra việc tạo thuận lợi cho hàng hóa, người và phương tiện qua lại biên giới. Tổ chức lại hoạt động của các lực lượng chức năng, quy định thủ tục hành chính thống nhất tại cửa khẩu, đồng thời hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng các trung tâm trung chuyển hàng hóa, các kho thương mại chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ, đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn đường bộ của các nước ASEAN để đảm bảo kết nối và hội nhập quốc tế.
b) Đường biển
Ưu tiên phát triển năng lực vận tải đa phương thức trên các hành lang kết nối với các cảng biển trọng điểm; tập trung đẩy mạnh kết nối vận tải đa phương thức giữa các cảng biển khu vực Cái Mép - Thị Vải với thị trường Cam-pu-chia, các cảng khu vực Hải Phòng với Tây Nam Trung Quốc, các cảng khu vực miền Trung với Lào, Thái Lan và Mi-an-ma.
Đẩy mạnh phát triển chuỗi sản phẩm vận tải và du lịch đường biển, nâng cao năng lực tiếp nhận tàu chở khách du lịch đồng thời tăng cường khả năng kết nối thuận tiện đến các điểm du lịch trên đất liền; từng bước phát triển đội tàu khách du lịch cỡ lớn kết nối Việt Nam với các điểm du lịch quan trọng trên thế giới.
Nâng cao năng lực của các hãng hàng không trong nước đủ sức cạnh tranh tham gia thị trường hàng không thống nhất ASEAN, tiến tới tham gia có hiệu quả vào các thị trường hàng không liên khối rộng lớn hơn như ASEAN - EU, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc... Tiếp tục tăng cường sự tham gia của các hãng hàng không tư nhân, hàng không giá rẻ.
Củng cố, tăng cường chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị; kiểm tra rà soát quy trình vận hành; chấn chỉnh kỷ luật, nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành bay bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn cho hoạt động bay.
d) Đường thủy nội địa
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị bốc xếp và hệ thống kho bãi đáp ứng yêu cầu của vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics.
đ) Đường sắt
e) Vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics
Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích thành lập một số doanh nghiệp vận tải đa phương thức có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải hoàn chỉnh đường bộ “đường sắt - đường biển hoặc đường bộ - đường thủy - đường biển, đường bộ - đường hàng không; tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động phân phối dịch vụ; bảo đảm khả năng cung ứng chuỗi dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa - quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao; đẩy mạnh đầu tư phát triển dịch vụ vận tải, hỗ trợ vận tải ở nước ngoài.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển dịch vụ logistics quốc tế, cung cấp dịch vụ trọn gói ba bên, bốn bên, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và mô hình quản trị chuỗi cung ứng hiện đại.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là theo hình thức đối tác công - tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong ngành giao thông vận tải.
Phát huy tối đa sự hỗ trợ nguồn lực từ các cơ chế tài chính ASEAN và châu Á khác như: Quỹ Cơ sở hạ tầng ASEAN (AIF), Quỹ khí hậu xanh (GCF), Quỹ Hợp tác và Môi trường châu Á, Quỹ Hỗ trợ tài chính cho Cơ sở hạ tầng của Nhật Bản, Quỹ Hợp tác đầu tư ASEAN - Trung Quốc, Quỹ bảo lãnh tín dụng và đầu tư ASEAN+3 (CGIF)...
Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi công, kiểm soát viên không lưu, sĩ quan, thuyền viên,... để đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế; nghiên cứu thành lập các trung tâm đào tạo cấp quốc gia về logistics, đồng thời phát triển chương trình giảng dạy chung về quản lý logistics.
Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát triển nhân lực ngành giao thông vận tải giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012), đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2012 - 2020 giảm hàng năm 5 - 10% số người chết do tai nạn giao thông đường bộ, đồng thời áp dụng đồng bộ, bền vững các giải pháp chính sách an toàn giao thông đường bộ đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai.
Phát triển hệ thống hàng hải an toàn và hệ thống an ninh hàng hải tiên tiến phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tham gia đầy đủ chương trình diễn tập phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không và hàng hải để nâng cao khả năng tìm kiếm và cứu nạn.
Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và của ASEAN. Nội luật hóa các cam kết quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải. Tăng cường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương và Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế trong giải quyết các vấn đề liên ngành liên quan đến hoạt động qua biên giới của người, phương tiện và hàng hóa, ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ, hợp lý tạo thuận lợi cho vận tải.
Lồng ghép kế hoạch, mục tiêu của cam kết ASEAN vào các chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và các lĩnh vực chuyên ngành đảm bảo gắn kết, hài hòa với mục tiêu phát triển và kết nối hệ thống giao thông vận tải trong ASEAN, GMS và các cơ chế hợp tác quốc tế khác về giao thông vận tải mà Việt Nam là thành viên.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để củng cố, tăng cường tổ chức và cán bộ chuyên trách nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Nhóm công tác tạo thuận lợi vận tải quốc gia của Việt Nam.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương khẩn trương thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ cảng biển, vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, cải thiện hệ thống dịch vụ logistics, giảm chi phí dịch vụ vận tải xuống bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6.
2. Bộ Ngoại giao
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan rà soát, xác định các dự án thuộc Kế hoạch tổng thể kết nối ASEAN cần hỗ trợ kỹ thuật/tài chính để đề xuất với Ủy ban Điều phối kết nối ASEAN (ACCC) phối hợp giải quyết.
a) Là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của Ban Chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam, phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo việc triển khai, thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải của Việt Nam trong ASEAN.
c) Bố trí vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước thực hiện các dự án quốc gia có phần góp vốn của Nhà nước để tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính
b) Căn cứ lộ trình, kế hoạch được Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia phê duyệt, chỉ đạo, điều phối hoạt động triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN theo phạm vi chức năng của Bộ; chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia vào năm 2015; làm đầu mối phối hợp với các nước thành viên ASEAN để kết nối Cơ chế một cửa ASEAN vào năm 2016 theo lộ trình chung của ASEAN.
5. Bộ Công Thương
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO, ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để tạo sự thuận lợi cho sự di chuyển của người, phương tiện và hàng hóa.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ với các nước trong khu vực, kết nối giao thương giữa các quốc gia như Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma với các cảng biển của Việt Nam.
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành, địa phương rà soát, hệ thống hóa, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định pháp luật và thủ tục hành chính cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và của ASEAN.
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được phân công theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia (Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-BCĐASW ngày 23 tháng 5 năm 2012), thực hiện các giải pháp nhằm tạo thuận lợi vận tải trong ASEAN.
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hợp tác phát triển vận tải với các nước ASEAN và các nước đối thoại, đặc biệt là các nước láng giềng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu triển khai mở các tuyến vận tải trên cơ sở các hiệp định vận tải đã ký giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hợp tác ASEAN,... Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, thế mạnh về hợp tác kinh tế, du lịch của địa phương để thu hút đầu tư, phát triển du lịch, gia tăng sự lưu chuyển người, phương tiện và hàng hóa giữa Việt Nam với các nước trong ASEAN và các nước đối thoại.
a) Đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải: Bộ Giao thông vận tải thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động khác để thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo chiến lược, quy hoạch ngành giao thông vận tải đã được phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 604/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-05-08 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-08 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |